HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
162/2021/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TẠO SẢN
PHẨM CHỦ LỰC CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN
2022-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 202/TTr-UBND ngày
19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định chính sách hỗ
trợ phát triển một số cây trồng, vật nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026 định hướng đến năm 2030;
Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính
sách hỗ trợ phát triển một số cây trồng, vật nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi
thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2026.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu của Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị Khóa VIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Nghị quyết số
03/2017/NQ-HĐND ngày 23/5/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển
một số cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025./.
Nơi nhận:
- VPQH, Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- Vụ Pháp chế Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, VP Đoàn ĐBQH&HĐND, VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TẠO SẢN PHẨM CHỦ
LỰC CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022-2026
(Kèm theo Nghị quyết số 162/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ phát triển một số cây trồng, vật nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh
tranh gồm: Lúa chất lượng cao, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, dược liệu, gỗ
nguyên liệu, con bò và con tôm.
2. Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định
này, các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các văn bản quy định của
Trung ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản có cùng nội dung hỗ
trợ thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ có lợi nhất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, chủ trang trại, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân) tham gia phát triển sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng các dịch vụ có liên quan đến cây trồng, vật nuôi tạo sản phẩm chủ lực
có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Không áp dụng đối với các doanh
nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TẠO SẢN PHẨM CHỦ LỰC CÓ LỢI THẾ CẠNH
TRANH
Điều 3. Chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất cây trồng
1. Chính sách hỗ trợ phát triển cây
cà phê theo hướng cà phê đặc sản, hữu cơ kết hợp trồng xen cây ăn quả.
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ một lần với mức tối đa 70% chi
phí giống cây cà phê, giống cây ăn quả trồng xen (Giống sầu riêng, Bơ 034) và vật
tư nông nghiệp thiết yếu (bao gồm phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học
và thảo mộc, chế phẩm vi sinh được sử dụng cho trồng trọt hữu cơ quy định tại
QCVN 11041-2: 2017) để thực hiện tái canh cà phê. Định mức hỗ trợ tối đa 20 triệu
đồng/ha đối với hỗ trợ trồng tái canh cà phê và 10 triệu đồng/ha đối với việc cải
tạo nâng cao hiệu quả vườn cây. Mỗi năm hỗ trợ tối đa 100 ha.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có diện tích cà phê
thuộc quy hoạch, kế hoạch tái canh cà phê được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vườn
cà phê đưa vào tái canh phải được cơ quan chức năng đánh giá đảm bảo điều kiện
và quy mô thực hiện tối thiểu 0,5ha; Các giống cà phê tái canh và giống cây ăn
quả trồng xen phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định và thuộc cơ cấu giống khuyến
cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ưu tiên các tổ chức, cá nhân
đang thực hiện chuyển đổi sản xuất cà phê theo hướng hữu cơ, đặc sản, có hợp đồng
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tối thiểu từ 5 năm trở lên.
2. Chính sách hỗ trợ phát triển cây hồ
tiêu theo hướng hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ một lần với mức tối đa 50% chi
phí giống, vật tư nông nghiệp thiết yếu (bao gồm: phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ
thực vật sinh học và thảo mộc, chế phẩm vi sinh được sử dụng cho trồng trọt hữu
cơ quy định tại QCVN 11041-2: 2017) phục vụ sản xuất hồ tiêu. Định mức hỗ trợ tối
đa 20 triệu đồng/ha đối với tái canh, trồng mới hồ tiêu và 10 triệu đồng/ha đối
với phục hồi, cải tạo vườn tiêu nhiễm sâu bệnh, năng suất thấp. Mỗi năm hỗ trợ
tối đa 85 ha
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Đối với chính sách hỗ trợ tái canh,
trồng mới hồ tiêu theo hướng hữu cơ: Tổ chức, cá nhân tham gia tái canh, trồng
mới hồ tiêu theo hướng hữu cơ phải có diện tích hồ tiêu trong vùng quy hoạch;
trồng tập trung với diện tích tối thiểu 0,1 ha đối với cá nhân và 0,5 ha đối với
tổ chức; vườn tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa. Ưu tiên các tổ chức, cá nhân
đang thực hiện chuyển đổi sản xuất hồ tiêu theo hướng hữu cơ, có hợp đồng liên
kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tối thiểu từ 5 năm trở lên.
Đối với chính sách phục hồi, cải tạo
vườn tiêu nhiễm sâu bệnh, năng suất thấp: Tổ chức, cá nhân có vườn hồ tiêu đang
giai đoạn kinh doanh, trồng tập trung với diện tích tối thiểu 0,1 ha đối với cá
nhân và 0,5 ha đối với tổ chức; đã có hệ thống tưới chủ động, có năng suất thấp,
bình quân 3 năm liên tục dưới 5 tạ/ha.
3. Chính sách hỗ trợ phát triển cây
ăn quả theo hướng hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ một lần với mức tối đa 50% chi
phí giống, vật tư nông nghiệp thiết yếu phục vụ sản xuất theo hướng hữu cơ (bao
gồm: phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học và thảo mộc, chế phẩm vi
sinh được sử dụng cho trồng trọt hữu cơ quy định tại QCVN 11041-2: 2017) và hệ
thống tưới tiết kiệm. Định mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/ha. Mỗi năm hỗ trợ tối
đa 50 ha.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân trồng các loại cây
ăn quả gồm cam, bưởi, bơ, chanh leo theo hướng hữu cơ; trồng thành vùng tập
trung với diện tích tối thiểu 01 ha. Giống cây ăn quả phải đảm bảo tiêu chuẩn
theo quy định, phải thuộc cơ cấu giống khuyến cáo của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Ưu tiên tổ chức, cá nhân đang thực hiện chuyển đổi sản xuất
cây ăn quả theo hướng hữu cơ, có hợp đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm tối thiểu từ 5 năm trở lên.
4. Chính sách phát triển cây lúa theo
hướng hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ với mức tối đa 50% chi phí giống,
vật tư nông nghiệp thiết yếu phục vụ sản xuất lúa theo hướng hữu cơ (bao gồm:
phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học và thảo mộc, chế phẩm vi sinh
được sử dụng cho trồng trọt hữu cơ quy định tại QCVN 11041-2:2017). Định mức hỗ
trợ tối đa 07 triệu đồng/ha/vụ. Mỗi điểm sản xuất chỉ được hỗ trợ 01 năm với 2
vụ sản xuất liên tục (Đông Xuân và Hè Thu), mỗi vụ hỗ trợ tối đa 250 ha.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất
lúa theo hướng hữu cơ quy mô tập trung tối thiểu 10 ha, ruộng liền vùng, liền
khoảnh, chủ động tưới, tiêu; có bản cam kết sản xuất lúa theo quy trình hữu cơ
và hợp đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ lúa hữu cơ tối thiểu từ 3 năm
trở lên, ưu tiên hỗ trợ cho hợp tác xã tham gia trồng lúa theo hướng hữu cơ và
có liên kết theo quy định.
5. Chính sách hỗ trợ phát triển vùng
sản xuất dược liệu tập trung
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ với mức tối đa 50% chi phí giống,
vật tư nông nghiệp thiết yếu (bao gồm phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật
sinh học và thảo mộc, chế phẩm vi sinh được sử dụng cho trồng trọt hữu cơ quy định
tại QCVN 11041-2: 2017) và hệ thống tưới tiết kiệm. Định mức hỗ trợ tối đa 60
triệu đồng/ha, mỗi năm hỗ trợ tối đa 40 ha.
b) Đối tượng và điều kiện và hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân tham gia trồng các
loại cây dược liệu đã được các cơ quan chức năng khẳng định có hiệu quả, có khả
năng nhân rộng, có thị trường tiêu thụ ổn định như: Nghệ, chè vằng, sả, cà gai
leo, an xoa, dây thìa canh, tràm gió, sâm bố chính, quế; trồng thành vùng tập
trung với diện tích tối thiểu 02 ha. Ưu tiên các tổ chức, cá nhân đang thực hiện
chuyển đổi sản xuất dược liệu theo hướng hữu cơ, có hợp đồng liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm tối thiểu từ 5 năm trở lên.
6. Chính sách hỗ trợ phát triển cây
dược liệu dưới tán rừng
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ với mức tối đa 70% chi phí giống
theo định mức kinh tế kỹ thuật mỗi loại cây. Định mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/ha,
mỗi năm hỗ trợ tối đa 150 ha.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân tham gia trồng các
loại cây dược liệu dưới tán rừng đã được các cơ quan chức năng khẳng định có hiệu
quả, có khả năng nhân rộng, có thị trường tiêu thụ ổn định như: Bảy lá một hoa,
giảo cổ lam, đẳng sâm, sâm cau, khôi tía; có quy mô tập trung liền vùng với diện
tích tối thiểu 05 ha. Ưu tiên các tổ chức, cá nhân đang thực hiện chuyển đổi sản
xuất dược liệu theo hướng hữu cơ, có hợp đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm tối thiểu từ 5 năm trở lên.
7. Chính sách hỗ trợ trồng rừng
nguyên liệu chất lượng cao
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 50% chi phí cây giống Keo lai
nuôi cấy mô, phân bón để trồng rừng nguyên liệu chất lượng cao. Mỗi tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ tối đa 5,0 ha; định mức hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/ha; mỗi năm
hỗ trợ tối đa 1.000 ha.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng
nguyên liệu chất lượng cao có diện tích trồng rừng liền vùng tối thiểu từ 2 ha
trở lên, mật độ trồng 1.660 cây/ha; có cam kết trồng rừng chu kỳ dài từ 8 năm
trở lên mới được khai thác; khuyến khích ưu tiên đối với hộ gia đình, cá nhân
tham gia hợp tác xã trồng rừng theo chứng chỉ chỉ quản lý rừng bền vững có liên
kết với Doanh nghiệp chế biến hoặc tiêu sản phẩm.
Điều 4. Chính
sách hỗ trợ phát triển vật nuôi
1. Chính sách hỗ trợ trồng cỏ, trồng
ngô sinh khối làm thức ăn cho bò
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 50% chi phí trồng cỏ, trồng
ngô sinh khối làm thức ăn cho bò gồm giống, vật tư nông nghiệp thiết yếu (bao gồm
phân bón, vôi bột); mức hỗ trợ tối đa 24 triệu đồng/ha trồng cỏ và 07 triệu đồng/ha
trồng ngô sinh khối; mỗi năm hỗ trợ tối đa không quá 20 ha trồng cỏ và 20 ha trồng
ngô sinh khối.
b) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân đầu tư chăn nuôi bò
đạt quy mô trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, có diện tích đất để trồng cỏ,
trồng ngô sinh khối nuôi bò từ 1.000m2 trở lên/trang trại.
2. Chính sách hỗ trợ chăn nuôi bò
chuyên thịt thâm canh
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 50% chi phí giống, vật tư thiết
yếu (bao gồm: thức ăn tinh, thuốc thú y, vắc xin) đối với các mô hình chăn nuôi
bò chuyên thịt thâm canh. Định mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/mô hình; mỗi
năm hỗ trợ tối đa 5 mô hình.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân đầu tư chăn nuôi bò
thịt thâm canh, quy mô nuôi tối thiểu từ 10 con bò trở lên; các giống bò được hỗ
trợ gồm: nhóm bò Zebu, lai Zebu hoặc các giống bò ngoại, lai ngoại chuyên thịt
BBB, DroughtMaster, Charolaise và một số giống chất lượng cao khác; giống bò
nuôi chuyên thịt thâm canh phải có tỷ lệ máu ngoại đạt từ 50% trở lên.
3. Chính sách hỗ trợ mua bình chứa
Nitơ lỏng để vận chuyển, bảo quản tinh phối giống nhân tạo gia súc
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 50% giá trị bình chứa Nitơ lỏng
dung tích tối thiểu từ 3 lít trở lên cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo
gia súc. Định mức hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/1 bình/1 người. Mỗi năm hỗ trợ tối
đa 15 bình.
b) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người làm dịch vụ phối giống nhân tạo
gia súc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã qua đào tạo, tập huấn có chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận; có nhu cầu, có đơn đăng ký hỗ trợ và được Ủy ban nhân dân cấp
xã chấp thuận; có cam kết bảo quản, sử dụng bình trong thời gian từ 5 năm trở
lên. Bình có dung tích tối thiểu từ 3 lít trở lên.
4. Chính sách hỗ trợ thực hiện dự án
nuôi tôm công nghệ cao
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 30% chi phí xây dựng cơ sở hạ
tầng (bao gồm các hạng mục: Hệ thống bể/ao ương, bể/ao nuôi; hệ thống cấp
thoát, xử lý nước; hệ thống nhà kính, nhà lưới; hệ thống mái che và hệ thống
máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất). Định mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/dự
án; mỗi năm hỗ trợ tối đa 05 dự án.
b) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Hỗ trợ nhân rộng vùng nuôi tập trung
theo quy hoạch, sản xuất có hiệu quả về kinh tế, đảm bảo môi trường đối với tổ
chức, cá nhân đầu tư nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn các huyện
Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và thành phố Đông Hà (bao gồm: nuôi
tôm 2 giai đoạn, 3 giai đoạn; nuôi tôm bể nổi tròn trong nhà lưới; nuôi tôm
trong nhà kính; nuôi tôm ứng dụng công nghệ Biofloc, công nghệ vi sinh; nuôi
tôm áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao
khác), có tổng diện tích các ao nuôi tối thiểu 0,3 ha. Có dự án đầu tư nuôi tôm
ứng dụng công nghệ cao được UBND cấp huyện trở lên phê duyệt; chưa được hỗ trợ
theo chính sách này trước đó; đầu tư đầy đủ cơ sở hạ tầng theo dự án đã được
phê duyệt; kết quả sản xuất đạt sản lượng tối thiểu 7,5 tấn/vụ nuôi, năng suất
tối thiểu 25 tấn/ha/vụ nuôi đối với tôm thẻ chân trắng hoặc sản lượng tối thiểu
2,5 tấn/vụ nuôi, năng suất tối thiểu 8 tấn/ha/vụ nuôi đối với tôm sú. Hỗ trợ một
lần sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và sản xuất đạt năng suất, sản
lượng theo yêu cầu đề ra.
Điều 5. Một số
chính sách hỗ trợ khác
1. Chính sách hỗ trợ chứng nhận sản
xuất cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả theo tiêu chuẩn hữu cơ
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ:
Hỗ trợ 01 lần chi phí cấp giấy chứng
nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ. Định mức hỗ trợ 20 triệu đồng/dự án đối với
chứng nhận hữu cơ Việt Nam, 30 triệu đồng/dự án đối với chứng nhận hữu cơ Quốc
tế. Quy mô tối thiểu 02 ha/dự án, mỗi năm hỗ trợ tối đa 10 dự án cho cà phê và
hồ tiêu, 5 dự án cho cây ăn quả.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân thực hiện trồng cà
phê, hồ tiêu, cây ăn quả phải tập trung, liền vùng, quy mô tối thiểu 02 ha, đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ Việt Nam và Quốc tế.
2. Chính sách hỗ trợ chứng nhận sản
xuất lúa theo tiêu chuẩn hữu cơ
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 01 lần chi phí cấp giấy chứng
nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ. Mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/dự án đối
với chứng nhận hữu cơ Việt Nam, 30 triệu đồng/dự án đối với chứng nhận hữu cơ
Quốc tế. Quy mô tối thiểu 05 ha/dự án, mỗi năm hỗ trợ không quá 40 dự án. Riêng
đối với dự án có quy mô trên 50 ha định mức hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/dự án,
mỗi năm hỗ trợ 01 dự án.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có tham gia liên kết
sản xuất, tiêu thụ lúa hữu cơ phải tập trung, liền khoảnh, liền vùng, đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ Việt Nam và Quốc tế.
3. Chính sách hỗ trợ phát triển sản
phẩm dược liệu đạt chứng nhận sản phẩm OCOP đối với các tổ chức, cá nhân có
tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ dược liệu trên địa bàn tỉnh.
a) Hỗ trợ chi phí chứng nhận vùng
nguyên liệu sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; định mức hỗ trợ tối đa
10 triệu đồng/đơn vị, mỗi năm hỗ trợ tối đa 3 đơn vị.
b) Hỗ trợ chi phí chứng nhận kiểm
soát chất lượng như: ISO 22000, HACCP, GAP và một số chứng nhận tương đương; định
mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/đơn vị, mỗi năm hỗ trợ tối đa 3 đơn vị.
c) Hỗ trợ chi phí cấp chứng nhận GMP,
định mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/đơn vị, hỗ trợ tối đa 02 đơn vị cho cả
giai đoạn 2022-2026.
4. Chính sách hỗ trợ chứng nhận
VietGAP đối với trang trại chăn nuôi bò
a) Nội dung, định mức, quy mô hỗ trợ
Hỗ trợ 40% chi phí chứng nhận VietGap
đối với trang trại chăn nuôi bò; định mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/trang trại,
mỗi năm hỗ trợ tối đa 5 trang trại.
b) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân đầu tư chăn nuôi bò
đạt quy mô trang trại áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt VietGAP.
5. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương
mại
a) Tổ chức, tham gia các sự kiện, hội
thi, hội chợ, triển lãm, phiên chợ, đoàn giao thương, hội nghị kết nối cung cầu
quảng bá, kết nối tiêu thụ nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP trong tỉnh, trong nước
và ngoài nước. Định mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/sự kiện; mỗi năm hỗ trợ tối
đa 01 tỷ đồng cho tất cả các sự kiện.
b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh sản phẩm chủ lực, OCOP tham gia các hội thi nông sản đặc sản được tổ
chức trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên các sản phẩm như cà phê đặc sản, hồ tiêu hữu
cơ, gạo hữu cơ được hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/đơn vị tham gia. Mỗi đơn vị chỉ
được hỗ trợ 1 lần/năm và mỗi năm hỗ trợ tối đa 3 đơn vị tham gia.
c) Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, phát
triển và hoàn thiện sản phẩm kết nối vào các chuỗi cung ứng: Hỗ trợ tư vấn thiết
kế mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa; thiết kế nhận diện thương hiệu; xây dựng
đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; In ấn
bao bì, nhãn mác, tạo hệ thống truy xuất nguồn gốc; xây dựng và áp dụng hệ thống
ISO cho lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm. Định mức hỗ trợ 100% chi phí, tối
đa không quá 200 triệu đồng/1 đơn vị; mỗi năm hỗ trợ tối đa 01 tỷ đồng.
6. Chính sách tín dụng
Cho vay vốn hỗ trợ lãi suất để đầu tư
xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để sản
xuất giống cây dược liệu; đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sơ chế,
chế biến, bảo quản nông sản; vay vốn phát triển rừng có chứng chỉ quản lý rừng
bền vững và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ qua gỗ lớn từ nguồn ngân sách tỉnh thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Hằng năm ngân sách tỉnh cân đối bố
trí tối thiểu 17 tỷ đồng để thực hiện chính sách theo quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã cân đối bố trí ngân sách cấp huyện đối ứng theo tỷ lệ ngân sách tỉnh
70%, ngân sách huyện 30% để thực hiện chính sách đảm bảo mục tiêu đề ra.
3. Huy động, lồng ghép nguồn vốn từ
các Chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án đầu tư trong và
ngoài nước; nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân./.