HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2023/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
07 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG:
THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, DI CƯ TỰ DO, KHU RỪNG ĐẶC DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2023-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương
trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 114/TTr-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2023- 2030; Báo cáo thẩm tra số 232/BC-HĐ ngày 01 tháng
12 năm 2023 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính
sách hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di
cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Hộ gia đình bị mất nhà ở,
đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ ống, lũ quét; hộ gia đình sinh sống ở
vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ ống, lũ quét, ngập lụt.
2.2. Hộ gia đình sống ở vùng đặc
biệt khó khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ
tầng thiết yếu; sống ở nơi ô nhiễm môi trường.
2.3. Hộ gia đình đã di cư tự do
đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh không theo quy hoạch, kế hoạch, đời
sống còn khó khăn; hộ gia đình sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần
phải bố trí, ổn định lâu dài.
2.4. Hộ gia đình đang sinh sống
ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng địa phương không còn quỹ đất xây dựng khu tái
định cư để di chuyển mà phải bố trí ổn định tại chỗ.
2.5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác liên quan đến hoạt động hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030.
3. Phạm vi và đối tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm phạm vi và đối tượng thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc sắp xếp, bố trí dân cư
phải thực hiện theo kế hoạch, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hằng
năm, đảm bảo phù hợp với quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về quy
hoạch, đất đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan.
2. Ưu tiên chính sách hỗ trợ thực
hiện ở nơi bị thiên tai, có nguy cơ thiên tai; nơi đặc biệt khó khăn dễ xảy ra
di cư tự do. Đồng thời khuyến khích việc sắp xếp, bố trí dân cư theo hình thức
xen ghép.
3. Hỗ trợ một lần đối với hộ
gia đình có nhà ở tại khu vực cần sắp xếp, bố trí dân cư.
4. Việc hỗ trợ phải công khai,
minh bạch, đúng định mức, đúng đối tượng.
5. Trong trường hợp có nhiều mức
hỗ trợ từ các chương trình, đề án, dự án khác nhau từ ngân sách nhà nước về làm
nhà và sửa chữa nhà ở thì áp dụng chính sách có lợi nhất, phù hợp điều kiện thực
tế của địa phương, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Ngoài ra, hộ gia
đình đều được hưởng các chính sách khác theo quy định hiện hành.
6. Việc xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí hỗ trợ được thực hiện cùng với kỳ xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hằng năm; thực hiện quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Trường hợp các văn bản được
viện dẫn để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản khác thì áp dụng theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế đó.
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ theo hình thức xen
ghép
1.1. Hỗ trợ tạo mặt bằng để làm
nhà ở
a) Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ
tạo mặt bằng để người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép. Mức hỗ trợ
44,0 triệu đồng/hộ gia đình.
b) Điều kiện hỗ trợ: Hộ gia
đình thực hiện việc tạo mặt bằng đất ở theo kế hoạch, phương án được Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
c) Phương thức hỗ trợ: Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình khi tổ chức
thực hiện việc tạo mặt bằng làm nhà ở; 50% kinh phí còn lại sẽ hỗ trợ sau khi
hoàn thành tạo mặt bằng làm nhà ở và được nghiệm thu theo quy định .
1.2. Hỗ trợ làm nhà tại nơi ở mới
a) Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ
làm nhà tại nơi ở mới cho hộ gia đình di chuyển theo hình thức xen ghép. Mức hỗ
trợ: Đối với hộ nghèo 50,0 triệu đồng/hộ gia đình; hộ không thuộc diện hộ nghèo
25,0 triệu đồng/hộ gia đình.
b) Điều kiện hỗ trợ: Nhà tại
nơi ở mới đáp ứng yêu cầu về chất lượng nhà ở theo quy định tại Điều 4, Thông
tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025.
c) Phương thức hỗ trợ: Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình khi tổ chức
thực hiện làm nhà; 50% kinh phí còn lại sẽ hỗ trợ sau khi hoàn thành làm nhà tại
nơi ở mới và được nghiệm thu theo quy định .
2. Hỗ trợ theo hình thức ổn định
tại chỗ
2.1. Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ
trợ để nâng cấp nhà ở, xây dựng, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai cho
hộ gia đình đang sinh sống ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất
xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ. Mức hỗ trợ
20,0 triệu đồng/hộ gia đình.
2.2. Điều kiện hỗ trợ: Hộ gia
đình thực hiện việc nâng cấp nhà ở, xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống
thiên tai theo kế hoạch, phương án được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê
duyệt.
2.3. Phương thức hỗ trợ: Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình khi thực
hiện nâng cấp nhà ở, xây dựng, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai; 50%
kinh phí còn lại sẽ hỗ trợ sau khi hoàn thành việc nâng cấp nhà ở, xây dựng,
nâng cấp công trình phòng chống thiên tai và được nghiệm thu theo quy định.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách nhà nước (ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XIX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 07 tháng 12 năm
2023 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Sở Tư pháp (đăng tải CSDLPL);
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT (Nam).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Minh Xuân
|