HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2020/NQ-HĐND
|
Hải
Dương, ngày 24 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN VÀ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định về một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư số 86/2020/TT-BTC
ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động
viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính
và Bộ Trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chỉ tiêu tài chính
đối với các giải thi đấu thể thao;
Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày
18 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chế độ,
chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính đối với
các giải thể thao; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính
đối với các giải thể thao trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thời điểm áp dụng: từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày
29/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương quy định mức chi thực hiện chế độ
dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa
bàn tỉnh Hải Dương hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2021. Các chính sách trong Nghị quyết này được
thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; (Để
báo cáo)
- Thủ tướng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Để báo cáo)
- Bộ Văn hóa TTDL; (Để báo cáo)
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); (Để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (Để báo cáo)
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Công báo tỉnh; Trang TTĐT Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT-Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CHI
TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định chế độ, chính sách đối với
huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao,
gồm:
1. Đội tuyển tỉnh.
2. Đội tuyển trẻ tỉnh.
3. Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh,
giải thể thao cấp tỉnh, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh.
4. Đại hội Thể dục thể thao cấp huyện,
ngành; giải thể thao cấp huyện, ngành và cấp cơ sở.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao đang đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể
thao tỉnh.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao đang làm nhiệm vụ tập luyện, tập huấn, thi đấu tại các giải thể thao thành
tích cao quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thể dục thể
thao năm 2018.
3. Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức
và các tiểu ban chuyên môn Đại hội thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng và giải
thể thao các cấp.
4. Trọng tài, giám sát, thư ký điều
hành các trận đấu; công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ; các lực lượng đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
Thời gian tính chi trả chế độ tiền
công, khen thưởng và các chế độ khác cho huấn luyện viên, vận động viên, các tổ
chức, cá nhân liên quan tại quy định này được tính theo quyết định triệu tập, hợp
đồng của cấp có thẩm quyền.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập luyện, huấn
luyện thường xuyên bao gồm:
1. Thời gian tập luyện, huấn luyện ở
trong nước: Là số ngày huấn luyện viên, vận động viên có mặt thực tế tập trung
tập luyện, huấn luyện thường xuyên theo quyết định của cấp có thẩm quyền; mức
chi cụ thể như sau:
Đơn vị
tính: Đồng/người/ngày
STT
|
Đội
tuyển
|
Mức
ăn hàng ngày
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
220.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
175.000
|
2. Tập luyện, huấn luyện ở nước ngoài:
Là số ngày thực tế theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở
thư mời hoặc hợp đồng ký kết giữa cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo huấn luyện
viên, vận động viên thể thao ở trong nước với nước ngoài. Mức chi thực hiện chế
độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên cân đối trong khuôn khổ dự
toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền
thông báo đầu năm. Trong thời gian tập luyện ở nước ngoài, huấn luyện viên, vận
động viên không được hưởng chế độ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Chế độ
thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng
Vận động viên thể thao của tỉnh Hải
Dương được hưởng chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng theo tính chất
đặc thù của từng môn thi đấu. Cụ thể:
1. Vận động viên đội tuyển của tỉnh:
3.000.000 đồng/vận động viên/năm.
2. Vận động viên đội tuyển của tỉnh
tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc: 5.000.000 đồng/vận động
viên/tháng, thời gian hưởng 03 tháng/vận động viên/ năm.
Điều 6. Thưởng đột
xuất (tại chỗ) cho các huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích huy chương
vàng tại các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
1. Đối với huấn luyện viên:
10.000.000 đồng/huy chương vàng.
2. Đối với vận động viên: 15.000.000
đồng/huy chương vàng.
Điều 7. Vận động viên đạt một trong các nội dung sau (hỗ
trợ cho 1 nội dung vận động viên đạt được thành tích cao nhất): Huy chương
vàng Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, phá kỷ lục quốc gia, đạt huy chương
vàng Đại hội thể dục thể thao Đông Nam Á (Seagame), vô địch Đông Nam Á trở lên,
được hỗ trợ thêm theo ngày thực tế tập luyện, thời gian duy trì trong hai năm (24
tháng) kể từ sau khi có quyết định hoặc giấy chứng nhận thành tích. Cụ thể:
150.000 đồng/vận động viên/ngày.
Điều 8. Thưởng
cho huấn luyện viên, vận động viên tại giải quốc gia, quốc tế
1. Vận động viên lập thành tích tại
các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế, Châu Á, Đông Nam Á, Quốc gia được
hưởng mức thưởng bằng tiền như sau:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Tên
cuộc thi
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Phá
kỷ lục
|
I
|
Đại
hội thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Đại hội Olympic
|
75
|
45
|
30
|
45
|
2
|
Đại hội thể thao châu Á
|
45
|
30
|
25
|
40
|
3
|
Đại hội thể thao Đông Nam Á
|
30
|
25
|
15
|
30
|
4
|
Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
|
30
|
25
|
15
|
20
|
II
|
Giải vô địch thế giới từng môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
45
|
30
|
25
|
40
|
2
|
Nhóm II
|
40
|
25
|
22
|
30
|
3
|
Nhóm III
|
35
|
22
|
20
|
20
|
III
|
Giải vô địch châu Á từng môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
30
|
25
|
15
|
30
|
2
|
Nhóm II
|
27
|
22
|
13
|
20
|
3
|
Nhóm III
|
25
|
20
|
10
|
15
|
IV
|
Giải vô địch Đông Nam Á từng môn
thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
25
|
15
|
10
|
20
|
2
|
Nhóm II
|
22
|
13
|
8
|
15
|
3
|
Nhóm III
|
20
|
10
|
7
|
10
|
V
|
Giải vô địch quốc gia từng môn
thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
25
|
15
|
10
|
20
|
2
|
Nhóm II
|
22
|
13
|
8
|
15
|
3
|
Nhóm III
|
20
|
10
|
7
|
10
|
Môn thể thao nhóm I, nhóm II, nhóm
III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Olympic,
Đại hội thể thao châu Á và các giải thi đấu thể thao quốc tế khác.
2. Vận động viên lập thành tích tại
các giải cúp thế giới, cúp Châu Á và cúp Đông Nam Á; giải thi đấu thể thao vô địch
trẻ thế giới; các đại hội, giải thi đấu thể thao vô địch trẻ châu Á, Đông Nam
Á, cúp quốc gia, xuất sắc toàn quốc, vô địch trẻ toàn quốc, học sinh, sinh viên
được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng dành cho đại hội, giải vô địch của
môn thể thao tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vận động viên lập thành tích tại
các giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới, trẻ châu Á, trẻ Đông Nam Á, trẻ
quốc gia có quy định lứa tuổi được hưởng mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng
quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:
a) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên đến dưới 12 tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Vận động viên lập thành tích thi đấu
trong các môn thể thao có nội dung thi đấu đôi, tập thể được hưởng mức thưởng bằng
số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng
tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao được hưởng
mức thưởng như sau:
a) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao có nội dung thi đấu
cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên;
b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao có môn hoặc nội
dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận
động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau: dưới
04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện
viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02
huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung
tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức
thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu,
mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên;
c) Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với
các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
6. Đối với các môn, nội dung thi đấu
mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá
nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở
lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được
thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 9. Quy định
chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao
1. Tại Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh,
giải thể thao cấp tỉnh, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh
a) Tiền ăn của Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải trong
quá trình tổ chức giải (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu
để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu):
150.000 đồng/người/ngày.
b) Tiền làm nhiệm vụ
Đơn vị:
đồng/người/buổi
TT
|
Đối
tượng hưởng
|
Mức chi
|
1
|
Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng, phó
các tiểu ban chuyên môn
|
95.000
|
2
|
Thành viên tiểu ban chuyên môn
|
70.000
|
3
|
Giám sát, trọng tài chính
|
70.000
|
4
|
Thư ký, trọng tài khác
|
60.000
|
5
|
Công an, y tế; lực lượng làm nhiệm
vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ
|
50.000
|
c) Trường hợp tiền làm nhiệm vụ được
tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu thì mức thanh toán được tính theo thực
tế nhưng không quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
d) Đối với các đối tượng thuộc diện
hưởng lương từ Ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao của tỉnh thì không được thanh toán phụ cấp
tiền lưu trú công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong
thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
2. Tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với
Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh
a) Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn: Căn cứ theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức Đại hội Thể dục
thể thao cấp tỉnh, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh với các cá nhân, tổ chức theo quy
định pháp luật.
b) Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ
Đơn vị:
đồng/người/buổi
TT
|
Đối
tượng hưởng
|
Mức chi
|
1
|
Người tham gia tập luyện
|
35.000
|
2
|
Người tham gia tổng duyệt (tối đa 2
buổi)
|
45.000
|
3
|
Người tham gia biểu diễn chính thức
|
80.000
|
4
|
Giáo viên quản lý, hướng dẫn
|
70.000
|
3. Tại Đại hội Thể dục thể thao cấp
huyện, ngành; giải thể thao do cấp huyện, ngành và cơ sở
Mức chi đối với đại hội thể dục thể
thao, giải thể thao do cấp huyện, ngành và cơ sở tổ chức tùy theo điều kiện
kinh phí của cấp huyện, ngành và cơ sở nhưng không vượt quá 75% chế độ quy định
của cấp tỉnh đối với cấp huyện, ngành và không vượt quá 50% chế độ quy định của
cấp tỉnh đối với cấp cơ sở.
Điều 10. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước:
a) Nguồn kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính đối với
các giải thể thao cấp tỉnh được bố trí trong dự toán của sự nghiệp văn hóa, thể
thao và du lịch hằng nám.
b) Nguồn kinh phí thực hiện chi tiêu
tài chính đối với các giải thể thao cấp huyện, ngành và cấp cơ sở được bố trí
trong dự toán ngân sách cùng cấp theo hạn mức hàng năm.
2. Khuyến khích các tổ chức, cơ quan,
đơn vị liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ,
chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.