HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH MỨC CHI CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
(Từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm 2019)
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
Xét Tờ
trình số 4989/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố
dự thảo Nghị quyết quy định về mức chi chế độ tiếp khách trong nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 729/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm
2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố, ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định
về mức chi chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chế độ tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai
và tổ chức thực hiện Nghị quyết này thống nhất trên địa bàn thành phố theo quy
định pháp luật, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
Đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố căn cứ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 31 Thông tư số
71/2018/TT-BTC trình Hội đồng nhân dân thành phố quy định cụ thể đối tượng
khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc thành phố.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố,
các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt
chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa IX, Kỳ họp thứ mười bảy
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBND thành phố: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND thành phố: CVP, PVP;
- Lưu: VT, (P.CTHĐ-Tú).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC CHI CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO
LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Mức chi tiếp
khách nước ngoài vào làm việc; mức chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và mức chi tiếp khách trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn
vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Quy định chung
1. Các mức chi
quy định tại Quy định này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí dịch vụ (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
2. Các nội
dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính.
Chương II
CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM DO VIỆT NAM CHI TOÀN BỘ CHI PHÍ
TRONG NƯỚC
Điều 4. Chi đón, tiễn khách tại sân bay
Chi tặng hoa
cho các đối tượng sau: Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu quân) đối với khách hạng đặc
biệt; tặng hoa trưởng đoàn khách hạng A, hạng B. Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/1
người.
Điều 5. Thuê chỗ ở
1. Đoàn là
khách hạng A
a) Trưởng đoàn:
5.500.000 đồng/người/ngày;
b) Phó đoàn:
4.500.000 đồng/người/ngày;
c) Đoàn viên:
3.500.000 đồng/người/ngày.
2. Đoàn là
khách hạng B
a) Trưởng
đoàn, Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên:
2.800.000 đồng/người/ngày.
3. Đoàn khách
hạng C
a) Trưởng
đoàn: 2.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên:
1.800.000 đồng/người/ngày.
4. Khách mời
quốc tế khác: 800.000 đồng/người/ngày.
5. Giá thuê chỗ
ở quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này đã bao gồm cả bữa ăn
sáng. Trường hợp thuê chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ
quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người
trong 01 ngày đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp
không bao gồm tiền ăn sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức
chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Điều 6. Mức chi ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối)
Mức chi ăn
hàng ngày quy định tại Điều này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ
uống sản xuất tại Việt Nam); cụ thể:
1. Đoàn là
khách hạng A: 1.500.000 đồng/ngày/người;
2. Đoàn là
khách hạng B: 1.000.000 đồng/ngày/người;
3. Đoàn là
khách hạng C: 800.000 đồng/ngày/người;
4. Khách mời
quốc tế khác: 600.000 đồng/ngày/người.
Điều 7. Tổ chức chiêu đãi
1. Đối với
khách hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức
chi chiêu đãi khách (đã bao gồm tiền đồ uống) tối đa không vượt quá mức tiền ăn
một ngày của khách theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Trong ngày
tổ chức tiệc chiêu đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện
theo tiêu chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Điều 6 Quy định
này.
Điều 8. Tiếp xã giao và các buổi làm việc
Mức chi tiếp
xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt) của các đoàn khách
thực hiện như sau:
1. Đoàn là
khách hạng A: 150.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
2. Đoàn là
khách hạng B: 80.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
3. Đoàn là
khách hạng C, khách quốc tế khác: 60.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa
ngày).
Điều 9. Chi dịch thuật
1. Chi biên dịch
a) Biên dịch một
trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc sang Tiếng Việt (gồm: tiếng Ả Rập,
tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha): 150.000 đồng/trang
(350 từ);
b) Biên dịch
Tiếng Việt sang một trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc: 180.000 đồng/trang
(350 từ);
c) Đối với các
ngôn ngữ ngoài ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc, tùy theo mức độ phổ biến
của ngôn ngữ đó trên địa bàn cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch tại
điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Chi dịch
nói
a) Dịch nói
thông thường: 250.000 đồng/giờ/người, tương đương 2.000.000 đồng/ngày/người làm
việc 8 tiếng;
b) Dịch đuổi
(dịch đồng thời): 500.000 đồng/giờ/người, tương đương 4.000.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng;
c) Trong trường
hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn hoặc các hội nghị song
phương, đàm phán ký kết hiệp định, công ước, hội nghị chuyên ngành, đón tiếp
đoàn khách hạng đặc biệt hoặc đoàn khách hạng A cần phải thuê phiên dịch có
trình độ dịch đuổi cao hơn quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này để đảm bảo chất
lượng của hội nghị, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định
mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện;
d) Trường hợp
phải thuê phiên dịch tham gia đón tiếp đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế, thì
tùy trường hợp cụ thể, cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc
thanh toán các khoản chi phí đi lại (nếu có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng
ngày của người phiên dịch tối đa bằng chế độ đón tiếp đối với đoàn viên của
đoàn khách nước ngoài.
3. Việc thuê
biên dịch, phiên dịch tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Quy định này được thực hiện
khi cơ quan, đơn vị không có người biên dịch, phiên dịch đáp ứng được yêu cầu.
Trường hợp các
cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác
biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa bằng 50% mức chi biên, phiên dịch tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Quy định này. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Chi tặng phẩm
Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi tặng
phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; mức mua quà tặng cụ
thể như sau:
1. Đối với
đoàn khách hạng A:
- Trưởng đoàn
khách: 1.300.000 đồng/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn
đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): 1.300.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc
biệt theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ
trưởng cơ quan đón tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên
chính thức và quan chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi:
500.000 đồng/người.
2. Đối với
đoàn khách hạng B:
- Trưởng đoàn
khách: 900.000 đồng/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi
cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): 900.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc
biệt theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ
trưởng cơ quan đón tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên
chính thức và quan chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi:
500.000 đồng/người.
Điều 11. Mức chi khi đưa đoàn khách nước ngoài đi công tác địa
phương và cơ sở
1. Trường hợp
cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì mức chi đón tiếp
như sau:
a) Cơ quan,
đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón
khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong
những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại
Điều 5 và Điều 6 Quy định này; chi dịch nói theo quy định tại Điều 9 Quy định
này (nếu có);
b) Cơ quan,
đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách xã
giao và các buổi làm việc theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Chi dịch nói
theo quy định tại Điều 9 Quy định này (nếu có).
2. Chế độ đối
với cán bộ phía Việt Nam được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm
việc ở địa phương:
- Cán bộ phía
Việt Nam được thực hiện chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị; Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12
năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về mức chi chế độ
công tác phí và chế độ tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Trường hợp đối
ngoại phải ở cùng khách sạn với đoàn khách quốc tế, thì cán bộ Việt Nam được
thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn
có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
Điều 12. Chi đưa khách đi tham quan
Mức chi thuê
xe được thanh toán căn cứ Hợp đồng thuê xe và hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy
định của pháp luật
Mức chi ăn,
nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại Điều
5, Điều 6 Quy định này và được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt Nam tham gia đưa
đoàn đi tham quan. Số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
Điều 13. Chi tiếp khách trong trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều
cơ quan, đơn vị
1. Trường hợp
đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu
trách nhiệm về chi phí đi lại, chi phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở của
đoàn theo mức chi quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
2. Các cơ
quan, đơn vị có kế hoạch, chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm
chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định
tại Điều 8 và Điều 9 Quy định này.
Chương III
CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM DO VIỆT NAM CHI MỘT PHẦN CHI PHÍ TRONG
NƯỚC
Điều 15. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
do khách tự túc ăn, ở; Việt Nam chi các khoản đón tiếp đối ngoại khác
1. Mức chi đón
tiếp theo từng hạng khách thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 7, Điều 8 và
Điều 9 và Điều 10 Quy định này.
2. Trường hợp
cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi
đón tiếp theo quy định tại Điều 11 Quy định này (trừ các khoản khách tự túc ăn,
ở).
3. Trường hợp
đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điều 13
Quy định này.
Điều 15. Chi tiếp các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế
khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam
Cơ quan, đơn vị
được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức
quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, mức chi: 1.000.000 đồng/người
bao gồm cả đại diện phía Việt Nam, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (khuyến
khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam); tặng phẩm cho đại sứ, trưởng đại
diện các tổ chức quốc tế: 900.000 đồng/người/suất tặng phẩm.
Điều 16. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
do khách tự túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn vị
có đoàn đến làm việc chi tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định
tại Điều 8 Quy định này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI
NGHỊ QUỐC TẾ TỔ CHỨC LUÂN PHIÊN GIỮA CÁC NƯỚC MÀ VIỆT NAM ĐĂNG CAI TỔ CHỨC TẠI
VIỆT NAM VÀ DO LÃNH ĐẠO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CHỦ TRÌ
Điều 17. Mức chi đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên
phục vụ hội nghị cấp thượng đỉnh
1. Tiền bồi dưỡng
phục vụ hội nghị: Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng
bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan
liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả
ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo
danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ 150.000 đồng/ngày/người
đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ
chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một
ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
2. Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác
không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh
toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Quy định này. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu đối ngoại, đảm bảo an
ninh, an toàn theo phương án đã được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội
nghị thì được chi thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế và phải đảm bảo trong phạm
vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố trí ăn tập
trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên,
sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị theo
kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn là 260.000 đồng/người/ngày
(đã bao gồm đồ uống); không phát tiền nếu không ăn tập trung.
5. Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị: Mức chi áp dụng khoán trong thời gian
tổ chức hội nghị cấp thượng đỉnh theo mức từ 300.000 đồng/người đến 500.000 đồng/người/cả
đợt phục vụ hội nghị tùy theo mức độ nhiệm vụ được phân công. Mức khoán chi cước
điện thoại di động cho mỗi vị trí công việc được quy định trong kế hoạch, đề án
tổ chức hội nghị.
Điều 18. Mức chi đối với cán bộ, công chức, viên
chức và nhân viên phục vụ hội nghị cấp Bộ trưởng
1. Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị: Cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi
thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực
tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định)
được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm
quyền, mức chi từ 150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng
và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội
nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người
làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng
cao nhất.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục
vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Quy định này. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu đối ngoại, đảm bảo an
ninh, an toàn theo phương án đã được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội
nghị thì được chi thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế và phải đảm bảo trong phạm
vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố trí ăn tập
trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên,
sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị theo
kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn là 260.000 đồng/người/ngày
(đã bao gồm đồ uống). Không phát tiền, nếu không ăn tập trung;
5. Chi hỗ trợ cước điện thoại di động của cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị: Mức chi áp dụng khoán trong thời gian
diễn ra mỗi hội nghị Bộ trưởng theo mức từ 200.000 đồng/người đến 300.000 đồng/người/cả
đợt phục vụ hội nghị. Mức khoán chi cước điện thoại di động cho mỗi vị trí công
việc được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị.
Điều 19. Chi tổ chức các hoạt động bên lề hội
nghị cấp thượng đỉnh
1. Đối với các đại biểu tham dự
a) Chi tiền đồ uống, hoa quả, bánh ngọt: 100.000 đồng/người/buổi;
b) Chi chiêu đãi: Mỗi hoạt động bên lề chỉ tổ chức một bữa
tiệc chiêu đãi (bao gồm cả đồ uống). Mức chi: 1.400.000 đồng/người;
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ
các hoạt động bên lề hội nghị cấp thượng đỉnh
a) Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị: Cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi
thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực
tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định)
được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm
quyền, mức chi từ 150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng
và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội
nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người
làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng
cao nhất.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục
vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
c) Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Quy định này. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu đối ngoại, đảm bảo an
ninh, an toàn theo phương án đã được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội
nghị thì được chi thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế và phải đảm bảo trong phạm
vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố trí ăn tập
trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên,
sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị theo
kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn là 260.000 đồng/người/ngày
(đã bao gồm đồ uống). Không phát tiền, nếu không ăn tập trung.
đ) Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị: Mức chi áp dụng như mức khoán phục vụ
hội nghị cấp Bộ trưởng quy định tại Khoản 5 Điều 18 Quy định này.
Điều 20. Chi tổ chức các hội nghị cấp dưới cấp Bộ
trưởng (như: Hội nghị SOM, SEOM và các hội nghị tương tự khác)
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ
hội nghị
a) Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị: Cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi
thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực
tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định)
được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm
quyền, mức chi từ 150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng
và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội
nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người
làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng
cao nhất.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục
vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
c) Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Quy định này.
d) Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố trí ăn tập
trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên,
sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị theo
kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn là 260.000 đồng/người/ngày
(đã bao gồm đồ uống); không phát tiền nếu không ăn tập trung.
đ) Chi hỗ trợ cước điện thoại đối với cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định như đối với hội
nghị cấp thượng đỉnh quy định tại quy định tại Khoản 5 Điều 17 Quy định này.
Điều 21. Các khoản chi khác liên quan đến công
tác tổ chức hội nghị
1. Chi dịch thuật theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Chi chế độ công tác phí trong nước của bộ phận tổ chức hội
nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chi tặng phẩm theo mức chi quy định tại Khoản 2 Điều 10
Quy định này.
Chương V
CHẾ
ĐỘ CHI HỘI NGHỊ QUỐC TẾ TỔ CHỨC TẠI VIỆT NAM (TRỪ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ LUÂN PHIÊN TẠI
CHƯƠNG IV NGHỊ QUYẾT NÀY) VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC ĐOÀN ĐÀM PHÁN
Điều 22. Hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam
do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí
1. Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam
đài thọ được áp dụng nội dung và mức chi quy định tại Chương II Quy định này.
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
3. Chế độ đối với cán bộ phía Việt Nam tham gia đón, tiếp
khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế.
a) Chi thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị;
b) Chi làm thêm giờ (nếu có): Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính.
c) Riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng trở lên, cán bộ Việt
Nam được hưởng các chế độ sau:
- Tiêu chuẩn ăn: Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chương trình, đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị đồng ý cho phép bố trí
ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ, lái xe, lễ
tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các lực lượng phục vụ khác quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị) trong những ngày diễn ra hội nghị chính
thức, thì được chi tiền ăn theo mức 260.000 đồng/người/ngày. Không phát tiền nếu
không tổ chức ăn tập trung.
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi
thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực
tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định)
được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm
quyền, mức chi từ 100.000 đồng/ngày/người đến 200.000 đồng/ngày/người. Số lượng
và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội
nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người
làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng
cao nhất.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ
hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 23. Hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam
do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức
Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt
Nam thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại
Điều 22 Quy định này để thực hiện.
Điều 24. Chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức Việt Nam tham gia đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ; đàm phán
gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa
phương
1. Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước
a) Chi tiền bồi dưỡng: Tuỳ theo tính chất công việc khẩn
trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm
phán quyết định chi bồi dưỡng 200.000 đồng/người/buổi cho các thành viên và các
cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn
bị và các phiên đàm phán chính thức và tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
b) Tiêu chuẩn phòng nghỉ, chế độ phụ cấp lưu trú, chế độ đi
lại và các chi phí khác phục vụ đoàn đàm phán: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết
số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đàm
phán.
2. Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài
Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi
đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi
dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham
gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức 150.000 đồng/người/buổi và tự sắp
xếp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Chương VI
CHI
TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 25. Chi giải khát
Chi giải khát, mức chi: 30.000 đồng/buổi (nửa ngày)/người.
Điều 26. Chi mời cơm
Mức chi mời cơm: 300.000 đồng/suất (đã bao gồm đồ uống).
Điều 27. Chi phiên dịch tiếng dân tộc trong trường
hợp tiếp khách dân tộc thiểu số
Trong trường hợp phải đi thuê phiên dịch (dịch nói) từ tiếng
Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại, mức thuê phiên dịch áp dụng bằng
mức thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch tiếng dân tộc quy định tại Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia, Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân thành phố ban hành quy định về nội dung và mức chi của
các cuộc điều tra thống kê do ngân sách thành phố bảo đảm.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Kho bạc nhà nước kiểm soát chi tiếp khách nước ngoài vào
làm việc, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước
của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu
để áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các
cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.