HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2015/NQ-HĐND
|
Vị Thanh, ngày 03 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, THU - CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2016 TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Nhằm triển khai thực hiện Quyết định số 2100/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2016 và Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2015 của
Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2016;
Xét Tờ trình số 82/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc giao dự toán thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn, thu - chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân
sách năm 2016 tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất thông qua nội dung tiếp tục thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong niên độ ngân sách năm 2016 và giao dự toán thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn, thu - chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự
toán ngân sách năm 2016, cụ thể như sau:
1. Về tiếp tục thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong niên độ ngân sách năm 2016:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 19/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2011-2015; Công văn số 19/HĐND ngày 24 tháng 01 năm 2013 của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Nghị quyết số 19/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2011-2015, trong
niên độ ngân sách năm 2016.
2. Về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, thu - chi ngân sách địa phương năm
2016 tỉnh Hậu Giang:
a) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn:
1.266.000 triệu đồng.
b) Tổng thu ngân sách địa phương: 4.362.019 triệu đồng.
c) Tổng chi ngân sách địa phương: 4.362.019 triệu đồng.
(Đính kèm các Phụ lục chi tiết)
d) Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước 50 tỷ đồng để đầu tư xây dựng Cơ sở hạ tầng
Khu trung tâm hành chính thành phố Vị Thanh, Khối trụ sở hành chính thành phố Vị
Thanh và các dự án bức xúc; vay Ngân hàng Phát triển 54 tỷ đồng để đầu tư các
Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông
thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, nuôi trồng thủy
sản và cơ sở làng nghề ở nông thôn đúng theo quy định.
3. Về phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2016 tỉnh
Hậu Giang:
(Đính kèm phương án phân bổ)
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định
pháp luật hiện hành.
Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu phát sinh nhiệm
vụ chi đặc thù, đột xuất, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định, bổ sung để đáp ứng nhu cầu nhưng không vượt tổng mức dự toán do
Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trường hợp nếu có phát sinh nguồn thu ngoài dự
toán, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để phân bổ
dự toán và báo cáo lại Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang Khóa VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Hà Nội - TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Chung
|
PHƯƠNG ÁN
PHÂN
BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2016 TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo
Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày
03/12/2015)
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu
tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 -
2020); đồng thời, Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định thời kỳ ổn định ngân
sách giai đoạn 2011 - 2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Việc xây dựng dự toán
ngân sách năm 2016 với mục tiêu duy trì, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế;
đẩy mạnh thực hiện 04 Chương trình hành động và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm (2016 - 2020); tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn
nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt
các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc
phòng - an ninh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh trong tình hình mới.
1. Dự toán thu:
1.1. Dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2016 được xây
dựng tích cực và theo đúng chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả
năng thực hiện thu ngân sách năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản
xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại năm 2016; tính toán cụ thể các yếu tố
tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung.
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của
các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp kê khai không đúng, không đủ
số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt
chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự
án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản
thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
1.2. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện
theo cơ chế như sau:
- Tiền sử dụng đất thu trên địa bàn tỉnh được sử dụng
như sau:
+ Sử dụng 15% nguồn thu tiền sử dụng đất thu trong kế
hoạch giao đầu năm và thu vượt để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không bao gồm tiền sử dụng đất
ghi thu, ghi chi đồng thời; tiền sử dụng đất thu được và thực hiện theo cơ chế
riêng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
cho ý kiến đồng ý).
+ Sử dụng 85% tiền sử dụng đất thu trong kế hoạch giao đầu năm và thu vượt
phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ kế
hoạch thu tiền sử dụng đất (không bao gồm tiền sử dụng đất ghi thu, ghi chi đồng
thời; tiền sử dụng đất thu được và thực hiện theo cơ chế riêng đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến đồng ý).
- Tiền sử dụng đất thu được từ các dự án do ngân sách
cấp tỉnh đầu tư (các đơn vị cấp tỉnh trực tiếp làm chủ đầu tư dự án trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố): ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.
- Tiền sử dụng đất thu từ khu, cụm công nghiệp do Tỉnh
quản lý, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang thì ngân sách tỉnh hưởng
100%.
- Đối với tiền sử dụng đất thu theo đề án Khu hành
chính của thành phố Vị Thanh và thị xã Ngã Bảy: sau khi trích 15% kinh phí thực
hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, bố trí lại cho thành phố Vị Thanh và thị xã Ngã Bảy
theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 và Nghị quyết số
07/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với tiền sử dụng đất thu được của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh: sau khi trích 15%
kinh phí thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố trí lại cho Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh theo chỉ tiêu thu được giao để trả nợ tạm ứng cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, hoàn tạm ứng
ngân sách, thanh toán chi phí đầu tư Khu tái định cư - dân cư, sau đó thực hiện các dự án tái định cư và đầu
tư cơ sở hạ tầng do đơn vị làm chủ đầu tư.
1.3. Đối với nguồn thu vượt của ngân sách cấp tỉnh
năm 2015 (không bao gồm thu
tiền sử dụng đất) đưa vào thu ngân sách năm 2016 là 90.000 triệu đồng. Trong đó; phân bổ cho nhiệm vụ chi thường xuyên là
45.000 triệu đồng; phân bổ chi xây dựng cơ bản là
45.000 triệu đồng.
1.4. Đối với nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo quy định từ xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông: ngân sách cấp tỉnh thu thì ngân
sách cấp tỉnh hưởng 100%, ngân sách cấp huyện thu (bao gồm cấp xã) thì ngân
sách cấp huyện hưởng 100%.
1.5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản “thu từ hộ
kinh doanh cá thể” giữa ngân sách các cấp trên địa bàn thị xã Long Mỹ như sau:
- Phường Thuận An: cấp tỉnh là 55%, cấp huyện là 44%,
cấp xã là 1%.
- Phường Trà Lồng, Phường Bình Thạnh, Phường Vĩnh Tường:
cấp tỉnh là 55%, cấp huyện là 15%, cấp
xã là 30%.
- Các xã còn lại: cấp tỉnh là 55%, cấp huyện là 15%,
cấp xã là 30%.
1.6. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý cho tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước 50 tỷ đồng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu trung tâm
hành chính thành phố Vị Thanh, Khối trụ sở hành chính thành phố Vị Thanh và các
dự án bức xúc, vay Ngân hàng Phát triển 54 tỷ đồng để đầu tư các Chương trình
kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, trạm bơm
điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, nuôi trồng thủy sản và cơ sở
làng nghề ở nông thôn đúng theo quy định. Nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển và
tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước không đưa
vào thu ngân sách và phân bổ ngay đầu năm, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ theo quy định khi được Bộ Tài chính, Ngân hàng
Phát triển chấp thuận, chuyến vốn và
báo cáo lại Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Dự toán chi:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư phát triển năm 2016 phải phục vụ mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và giai đoạn 5 năm
2016 - 2020. Chi đầu tư phát triển giữ tỷ trọng trên tổng chi ngân sách ở mức hợp lý.
- Chi đầu tư phát triển năm 2016 xây dựng trên cơ sở
tiếp tục cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục
dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Chi bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã dự kiến
đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016 - 2020) của tỉnh (trừ một số
danh mục dự án bức xúc do thiên tai theo quy định của Luật Đầu tư công).
- Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách năm
2016 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
+ Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công,
các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn bản: Chỉ thị số 11/CT-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý
nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản lại các địa phương.
+ Bố trí đủ nguồn để trả nợ, phí tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước và trả nợ vay Ngân hàng Phát triển.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm
các dự án chuyển tiếp và dự án sẽ thực hiện trong 5 năm tới.
+ Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả các khoản vốn
tạm ứng, ứng trước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Bố trí vốn cho những công
trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng còn thiếu vốn, các công
trình chuyển tiếp của giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020.
+ Bố trí vốn
cho các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư và cân đối được nguồn vốn. Đối với dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thực sự cấp bách đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định.
2.2. Đối với chi thường xuyên:
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2016, dự toán chi thường xuyên năm 2016 được xây dựng trên cơ sở
đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2015, dự kiến nhiệm vụ năm 2016, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành và định mức phân bổ
chi thường xuyên giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Rà soát, sắp xếp lại nhiệm vụ chi phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách; triệt để tiết kiệm các khoản chi mua sắm phương tiện,
trang thiết bị; hạn chế tối đa về số
lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng
danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần
thiết, cấp bách khác.
- Ưu tiên chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo
lương, các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tính
theo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
- Các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập có các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, phí, lệ
phí khác và các khoản huy động đóng góp) phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán
chi theo chế độ quy định. Hàng quý, thực hiện ghi thu, ghi chi đầy đủ vào ngân
sách theo quy định. Thực hiện nghiêm việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của
đơn vị sự nghiệp công.
- Đối với
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự nghiệp y tế địa phương: ưu tiên trước hết là chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp, các
khoản đóng góp hàng tháng cho cán bộ, viên chức và kinh phí
hoạt động của các trường, bệnh viện, trung tâm, chi cục để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo,
khám chữa bệnh cho Nhân dân, phòng chống dịch bệnh, quan tâm đáp ứng kinh phí chi sự nghiệp giáo dục đối với những trường không được thu học phí,... sau đó đến các nhiệm vụ chi khác.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm ngân sách cấp xã): định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2016 tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 và giữ bằng định mức năm 2015, một số định mức chi điều chỉnh cụ thể như sau:
+ Đối với
ngân sách cấp tỉnh: căn cứ vào nhiệm vụ được
giao của từng đơn vị và các chế độ,
chính sách hiện hành sẽ xem xét điều
chỉnh tăng hoặc giảm kinh phí đặc thù để thực hiện nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở định mức hoạt động được giao, các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh được chủ động phân bổ cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với
tình hình thực tế và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trong
năm 2016.
+ Đối với
ngân sách cấp huyện (bao gồm ngân sách cấp xã): dự phòng ngân sách là 2% trên tổng chi cân đối ngân sách; tiếp tục bổ sung cho các huyện: Vị Thủy, Long Mỹ,
Châu Thành, Châu Thành A; thành phố Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ
mỗi địa phương là 15.000 triệu đồng/năm, riêng đối với huyện Phụng Hiệp là
17.000 triệu đồng/năm để chi cho các chế độ, chính sách, nhiệm vụ mới phát sinh
và mua sắm tài sản; tăng 10.453 triệu đồng chi sự nghiệp giáo dục, tăng 2.678
triệu đồng chi sự nghiệp đào tạo, tăng 7.600 triệu đồng chi quốc phòng, tăng
5.390 triệu đồng chi ngân sách xã, phường, thị trấn cho các huyện, thị xã, thành
phố; tăng kinh phí kiến thiết thị chính cho thành phố Vị Thanh 3.000 triệu đồng,
thị xã Ngã Bảy 1.000 triệu đồng do được giao thêm nhiều nhiệm vụ và thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy về phấn đấu trở thành đô thị loại III; hỗ trợ kinh phí
cho huyện Long Mỹ di dời về địa điểm mới 2.000 triệu đồng. Dự toán chi ngân sách cấp huyện sẽ
được giao tổng mức và theo những lĩnh vực
chi chủ yếu: Chi đầu tư xây dựng cơ
bản, chi thường xuyên, dự phòng; trong
đó giao mức tối thiểu đối với dự toán chi lĩnh vực giáo dục
- đào tạo - dạy nghề, khoa học - công nghệ; các
lĩnh vực còn lại, căn cứ tình hình thu thực tế và nhu cầu của địa phương Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ dự toán chi cho các ngành, đoàn thể và ngân sách xã, phường, thị trấn
thuộc huyện, thị xã, thành phố; đồng thời, chịu trách nhiệm về nguồn kinh phí để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chi của tất cả các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương trong năm 2016
2.3. Dự toán
năm 2016 phân bổ cho các đơn vị, địa phương để đảm bảo tất
cả các nhiệm vụ chi của từng đơn vị, từng cấp ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015
(bao gồm chi cải cách hành chính, khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng thuộc thẩm quyền
và các nhiệm vụ phát sinh khác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương)
2.4. Ngoài các nhiệm vụ chi nêu trên, trong quá điều hành ngân sách phát sinh những nhiệm vụ chi đặc thù, đột
xuất đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
bổ sung để đáp ứng nhu cầu được giao nhưng không vượt tổng mức dự toán do Hội đồng
nhân dân tỉnh giao.
2.5. Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu có phát sinh
nguồn thu ngoài dự toán, Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh để phân bổ dự toán và báo cáo tại Hội đồng nhân dân tỉnh trong cuộc
họp gần nhất.
Phụ lục số 6 - Biểu số 02
CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NĂM 2016
(Kèm theo Nghị
quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Hậu Giang)
Đvt: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Dự toán 2016
|
I
|
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn
|
1.266.000
|
1
|
Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)
|
1.266.000
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
|
3
|
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu
|
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại
|
|
II
|
Thu ngân sách địa phương
|
4.362.019
|
1
|
Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp
|
1.224.570
|
|
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%
|
180.109
|
|
- Các khoản thu phân chia NSĐP hưởng theo tỷ lệ phần
trăm (%)
|
1.044.461
|
2
|
Số bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương
|
2.408.241
|
|
- Bổ sung cân đối
|
1.512.311
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
895.930
|
3
|
Thu chuyển nguồn
|
319.208
|
|
- Nguồn thu thực hiện cải cách tiền lương năm 2015
|
129.208
|
|
- Nguồn thu vượt năm 2015
|
90.000
|
|
- Nguồn thu hồi tạm ứng
|
100.000
|
4
|
Thu quản lý qua ngân sách từ nguồn xổ số kiến thiết
|
410.000
|
III
|
Chi ngân sách địa phương
|
4.362.019
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
1.333.660
|
|
Trong đó: - Hỗ trợ doanh nghiệp công
ích.
|
1.000
|
|
- Kinh phí chi cho công tác đo đạc, đăng ký đất
đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
7.500
|
|
- Chi quản lý qua ngân sách từ nguồn Xổ số kiến thiết
|
410.000
|
2
|
Chi thường xuyên
|
2.293.969
|
3
|
Chi hỗ trợ mục tiêu, Chương trình mục tiêu (chi sự nghiệp)
|
456.254
|
4
|
Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng theo khoản 3 Điều 8 Luật
Ngân sách Nhà nước
|
219.816
|
5
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
1.000
|
6
|
Dự phòng
|
57.320
|
Phụ lục số 6 - Biểu số 03
CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
NĂM 2016
(Kèm theo Nghị
quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Hậu Giang)
Đvt: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Dự toán 2016
|
A
|
NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
|
|
I
|
Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
|
4.138.798
|
1
|
Thu ngân sách tỉnh được hưởng theo phân cấp
|
1.001.349
|
2
|
Thu từ ngân sách Trung ương
|
2.408.241
|
|
- Bổ sung cân đối
|
1.512.311
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
895.930
|
3
|
Thu chuyển nguồn
|
319.208
|
|
- Nguồn thu thực cải cách tiền lương năm 2015
|
129.208
|
|
- Nguồn thu vượt năm 2015
|
90.000
|
|
- Nguồn thu hồi tạm ứng
|
100.000
|
4
|
Thu quản lý qua ngân sách từ nguồn xổ số kiến thiết
|
410.000
|
II
|
Chi ngân sách cấp tỉnh
|
4.138.798
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
873.583
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Hỗ trợ doanh nghiệp công ích
|
1.000
|
|
- Kinh phí chi cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
7.500
|
|
- Chi quản lý qua ngân sách từ nguồn Xổ số kiến thiết
|
247.438
|
2
|
Chi thường xuyên
|
920.169
|
3
|
Chi hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia
|
182.750
|
4
|
Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng theo khoản
3 Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước
|
219.816
|
5
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
1.000
|
6
|
Dự phòng
|
25.825
|
7
|
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
|
1.915.655
|
B
|
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN, XÃ
|
|
I
|
Thu ngân sách huyện, xã
|
2.138.876
|
1
|
Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp
|
223.221
|
2
|
Thu từ bổ sung ngân sách cấp tỉnh
|
1.915.655
|
|
- Bổ sung cân đối
|
1.351.593
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
564.062
|
II
|
Chi ngân sách cấp huyện, xã
|
2.138.876
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
460.077
|
|
Trong đó: Chi quản lý qua ngân sách từ nguồn Xổ số kiến thiết
|
162.562
|
2
|
Chi thường xuyên
|
1.373.800
|
3
|
Chi hỗ trợ có mục tiêu
|
273.504
|
4
|
Dự phòng
|
31.495
|
Phụ lục số 6 - Biểu số 06
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2016
(Kèm theo Nghị
quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Hậu Giang)
Đvt: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm 2016
|
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN
|
1.676.000
|
A
|
Tổng các khoản thu cân đối ngân sách Nhà nước
|
1.266.000
|
I
|
Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước
|
1.266.000
|
1
|
Thu từ DNNN Trung ương quản lý
|
48.000
|
2
|
Thu từ DNNN địa phương quản lý
|
94.000
|
3
|
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
70.000
|
4
|
Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh
|
360.000
|
5
|
Lệ phí trước bạ
|
51.000
|
6
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
160.000
|
7
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
329.000
|
8
|
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
|
1.000
|
9
|
Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước
|
10.000
|
10
|
Phí và lệ phí
|
27.000
|
11
|
Tiền sử dụng đất
|
50.000
|
12
|
Thu khác ngân sách (Trong đó: thu phạt an toàn giao
thông là 52.000 triệu đồng)
|
66.000
|
II
|
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu do Hải quan thu
|
|
III
|
Thu viện trợ
|
|
IV
|
Thu huy động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo khoản 3 Điều 8 Luật
ngân sách Nhà nước
|
|
B
|
Các khoản thu được để lại chi quản lý qua
ngân sách Nhà nước
|
410.000
|
1
|
Thu từ xổ số kiến thiết
|
410.000
|
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
4.362.019
|
A
|
Các khoản thu cân đối ngân sách địa
phương
|
3.952.019
|
I
|
Các khoản thu 100%
|
180.109
|
II
|
Thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
|
1.044.461
|
III
|
Thu chuyển nguồn
|
319.208
|
1
|
Nguồn thu thực hiện cải cách tiền lương năm 2015
|
129.208
|
2
|
Nguồn thu vượt năm 2015
|
90.000
|
3
|
Nguồn thu hồi tạm ứng
|
100.000
|
IV
|
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương
|
2.408.241
|
1
|
Bổ sung cân đối
|
1.512.311
|
2
|
Bổ sung có mục tiêu
|
895.930
|
B
|
Các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách
Nhà nước
|
410.000
|
I
|
Thu từ xổ số kiến thiết
|
410.000
|