QUY ĐỊNH
MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO CÔNG
TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP.
(Kèm theo Nghị quyết số: 149/2009/NQ-HĐND ngày 14/7/2009 của HĐND tỉnh)
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện, Thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện); Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) bao gồm:
kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm
định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã gồm các loại văn bản sau:
- Dự thảo Nghị
quyết có chứa quy phạm pháp luật của HĐND các cấp;
- Dự thảo Quyết
định, Chỉ thị có chứa quy phạm pháp luật của UBND các cấp.
2. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; chương trình, kế hoạch xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật trong năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chương trình xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán
ngân sách đã được giao.
3. Trường hợp phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã;
văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc
tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến cơ
quan tài chính, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, cơ quan
tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, cá nhân
nước ngoài viện trợ, tài trợ kinh phí để xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng các nội dung chi và mức chi được quy định
tại văn bản này; trường hợp có cam kết khác giữa các tổ chức, cá nhân viện trợ,
tài trợ với cơ quan, đơn vị được nhận kinh phí viện trợ, tài trợ thì thực hiện
theo cam kết đã thoả thuận.
5. Cơ quan được phân công chủ trì xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng
nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và những quy định tại văn bản
này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung
chi:
a) Chi cho
công tác lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết
định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Chi tổ chức
các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm.
b) Công tác soạn
thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
- Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội;
rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết tình hình
thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi xây dựng đề cương.
- Mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản.
- Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh
lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
- Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi góp ý vào dự thảo.
- Các chi phí
cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu
có).
c) Chi cho
công tác thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân đối với dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Chi cho
công tác thẩm định của cơ quan Tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan Tư pháp đối với dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.
đ) Chi cho
công tác xây dựng văn bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp – Hộ tịch vào dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
2. Mức chi
cho công tác xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã như sau:
STT
|
NỘI DUNG CHI
|
MỨC CHI CHO TỪNG LOẠI VBQPPL
|
CẤP TỈNH
|
CẤP HUYỆN
|
CẤP XÃ
|
Nghị quyết,
|
Chỉ thị, quyết định
|
Nghị quyết
|
Chỉ thị, quyết định
|
Nghị quyết
|
Chỉ thị, quyết định
|
1.
|
Chi xây dựng đề
cương
|
500.000 đồng/đề cương
|
350.000
đồng/đề cương
|
350.000 đồng/đề cương
|
245.000 đồng/đề cương
|
245.000 đồng/đề cương
|
172.000 đồng/đề cương
|
2.
|
Chi soạn thảo dự thảo
văn bản
|
2.000.000 đồng/
văn bản
dự thảo
|
1.400.000 đồng/ văn bản dự thảo
|
1.400.000 đồng/
văn bản dự thảo
|
980.000 đồng/ văn bản dự thảo
|
980.000 đồng/
văn bản dự thảo
|
686.000 đồng/ văn bản dự thảo
|
3.
|
Chi soạn thảo báo
cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra
|
200.000 đồng/
báo cáo
|
140.000 đồng/
báo cáo
|
140.000 đồng/
báo cáo
|
98.000 đồng/
báo cáo
|
Không
|
Không
|
4.
|
Chi góp ý vào dự thảo
văn bản
|
100.000 đồng/
báo cáo
|
70.000 đồng/
báo cáo
|
70.000 đồng/
báo cáo
|
49.000 đồng/
báo cáo
|
49.000 đồng/
báo cáo
|
34.000 đồng/
báo cáo
|
5.
|
Chi soạn thảo báo
cáo chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
|
100.000 đồng/
báo cáo
|
70.000
đồng/
báo cáo
|
70.000 đồng/
báo cáo
|
49.000
đồng/
báo cáo
|
49.000 đồng/
báo cáo
|
34.000
đồng/
báo cáo
|
6.
|
Chi cho cá nhân tham
gia hội thảo; phục vụ
|
50.000 đồng/người/ buổi
|
35.000
đồng/người/ buổi
|
35.000
đồng/
người/ buổi
|
25.000 đồng
/người/ buổi
|
25.000 đồng/
người/ buổi
|
18.000 đồng/
người/ buổi
|
7.
|
Chi lấy ý kiến theo
phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt
|
20.000
đồng/
phiếu
|
14.000 đồng/
phiếu
|
14.000 đồng/
phiếu
|
10.000 đồng/
phiếu
|
10.000
đồng/
phiếu
|
7.000 đồng/
phiếu
|
8.
|
Chi cho công tác tổng
hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo
|
100.000
đồng/
bản
tổng hợp
|
70.000
đồng/
bản
tổng hợp
|
70.000 đồng/bản tổng hợp
|
49.000
đồng/
bản
tổng hợp
|
49.000 đồng/bản tổng hợp
|
34.000
đồng/
bản
tổng hợp
|
Riêng các khoản
chi: Mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản, các khoản chi phí khác
phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
căn cứ thực tế quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Mức chi
tối đa đối với từng loại văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp:
a. Đối với công tác soạn thảo các loại văn của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp tuỳ vào tính chất phức tạp của các văn bản
mức chi tối đa không được vượt quá mức chi cụ thể như sau:
- Đối với dự
thảo Nghị quyết mức chi tối đa được quy định như sau:
+ Cấp tỉnh mức
chi tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản.
+ Cấp huyện mức
chi tối đa không quá 3.500.000 đồng/văn bản
+ Cấp xã mức
chi tối đa không quá 2.450.000 đồng/văn bản
- Đối với dự
thảo Chỉ thị, Quyết định mức chi tối đa được quy định như sau:
+ Cấp tỉnh mức
chi tối đa không quá 2.000.000 đồng /văn bản.
+ Cấp huyện mức
chi tối đa không quá 1.400.000 đồng/văn bản
+ Cấp xã mức
chi tối đa không quá 980.000 đồng/văn bản
b. Đối với các loại văn bản phức tạp có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của các văn bản mức chi tối đa không được vượt quá
mức chi cụ thể sau:
- Đối với dự
thảo Nghị quyết phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mức chi tối
đa được quy định như sau:
+ Cấp tỉnh mức
chi tối đa không quá 7.000.000 đồng/văn bản
+ Cấp huyện mức
chi tối đa không quá 4.900.000 đồng/văn bản
+ Cấp xã mức
chi tối đa không quá 3.430.000 đồng/văn bản
- Đối với dự
thảo Chỉ thị, Quyết định phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
mức chi tối đa được quy định như sau:
+ Cấp tỉnh mức
chi tối đa không quá 4.000.000 đồng/văn bản
+ Cấp huyện mức
chi tối đa không quá 2.800.000 đồng/văn bản
+ Cấp xã mức
chi tối đa không quá 1.960.000 đồng/văn bản
4. Lập dự
toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Lập dự toán
và phân bổ kinh phí:
- Hàng năm căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
các cơ quan, đơn vị lập dự kiến kế hoạch xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; đồng thời lập dự toán
kinh phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí thẩm định, thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường
xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan Tài chính, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân
sách nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua.
- Căn cứ dự
toán kinh phí thường xuyên được có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định hiện hành.
b) Sử dụng và
quyết toán kinh phí:
- Kinh phí chi
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán
theo quy định hiện hành. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cuối năm
chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc sử dụng
kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ
chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
- Kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục
chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức tiêu
chuẩn tại Quy định này và trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được
cấp thẩm quyền giao.
2. Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát lập dự kiến kế
hoạch xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí
thẩm định, thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn
vị.