HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/2018/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VÔI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Xét Tờ trình số 8799/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về cơ
chế, chính sách hỗ trợ
việc chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 160/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ việc chấm dứt
hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ việc
chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ công (sau đây gọi là cơ sở sản
xuất) trước ngày 31 tháng 01 năm 2019 và hoàn thành việc tháo dỡ, khôi phục lại
mặt bằng trước ngày 31 tháng 03 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b) Đối tượng áp dụng
- Chủ cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản
xuất vôi thủ công phải chấm dứt hoạt động theo đúng tiến độ, quy định trong kế hoạch, đề án của tỉnh và các địa phương;
- Người lao động làm việc trực tiếp tại
các cơ sở sản xuất vôi thủ công phải chấm dứt hoạt động theo kế hoạch, đề án của tỉnh và các địa phương;
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến thực hiện việc chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất
theo kế hoạch, đề án của tỉnh và các địa phương.
2. Nội dung chính sách hỗ trợ
a) Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, khôi phục
mặt bằng
- Đơn giá hỗ trợ:
+ Đơn giá hỗ trợ trên địa bàn thành
phố Hạ Long và thành phố Uông Bí bằng 165.000 đồng/m3 thể tích lò.
+ Đơn giá hỗ trợ trên địa bàn thị xã
Quảng Yên và thị xã Đông Triều bằng 150.000 đồng/m3 thể tích lò.
Đơn giá này đã bao gồm chi phí tháo dỡ lò, thiết bị, nhà xưởng, khôi phục mặt bằng, vận chuyển phế thải và các chi phí liên quan khác.
- Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ được tính bằng
thể tích toàn khối của lò nhân (x) với đơn giá hỗ trợ. Thể tích toàn khối của
lò được tính bằng tiết diện trung bình của vỏ lò nhân (x) với chiều cao trung
bình của lò.
- Phương thức và thời điểm hỗ trợ: Hỗ
trợ trực tiếp cho chủ cơ sở, doanh nghiệp sản xuất vôi bằng lò nung thủ công
sau khi đã hoàn thành việc tháo dỡ, khôi phục mặt bằng và vận chuyển phế thải
đúng nơi quy định.
b) Hỗ trợ dừng sản xuất để chuyển đổi nghề
- Điều kiện hỗ trợ: Chủ cơ sở, doanh
nghiệp đồng thời là người trực tiếp lao động và người lao động làm việc tại cơ
sở sản xuất vôi thủ công tới khi chấm dứt hoạt động.
- Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ bằng 03
tháng lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày
07/12/2017 của Chính phủ.
- Phương thức hỗ trợ: Mỗi chủ cơ sở,
doanh nghiệp, người lao động chỉ được hỗ trợ 01 lần cho 01 người trực tiếp làm
việc tại cơ sở sản xuất.
c) Hỗ trợ vay vốn để chuyển đổi nghề
- Điều kiện được hỗ trợ:
+ Chủ cơ sở, doanh nghiệp có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh.
+ Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại Quảng Ninh trực tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất (thời gian lao động
tại các lò vôi trên địa bàn tỉnh trên 36 tháng, trong đó có thời gian làm việc
liên tục tại 01 cơ sở trên 06 tháng) phải dừng hoạt động theo kế hoạch, đề án của
tỉnh, các địa phương; có ký kết hợp đồng lao động với cơ sở sản xuất, có bảng
chấm công, trả lương của chủ cơ sở sản xuất và được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi cơ sở sản xuất hoạt động
xác nhận.
- Phương thức hỗ trợ: Chủ cơ sở,
doanh nghiệp có cơ sở sản xuất và người lao động được vay vốn tại Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian thực hiện: Việc vay vốn
chỉ được thực hiện trong năm 2019.
- Cơ chế cho vay: Thực hiện theo Quyết
định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và đối tượng chính sách.
- Nguồn vốn cho vay: Ngân sách tỉnh bố
trí vốn năm 2019 để ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh triển
khai cho vay trên cơ sở kết quả rà soát nhu cầu vốn vay của các địa phương.
d) Hỗ trợ đối với người lao động
- Điều kiện hỗ trợ: Người lao động ký
kết hợp đồng lao động với cơ sở, có bảng chấm công, trả lương được xác nhận của
chủ lò và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
- Mức hỗ trợ:
+ Đối với người lao động có thời gian
làm việc tại các lò vôi trên địa bàn tỉnh trên 36 tháng, trong đó làm việc liên
tục tại 01 cơ sở trên 12 tháng: Mức hỗ trợ bằng 03 tháng lương theo mức lương tối
thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của
Chính phủ.
+ Đối với người lao động có thời gian
làm việc tại các lò vôi trên địa bàn tỉnh trên 36 tháng, trong đó làm việc liên
tục tại 01 cơ sở trên 06 tháng: Mức hỗ trợ bằng 1,5 tháng lương theo mức lương tối
thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của
Chính phủ.
- Phương thức hỗ trợ: Mỗi người lao động
chỉ được hỗ trợ 01 lần, do không còn việc làm tại các cơ sở sản xuất vôi thủ
công dừng hoạt động để chuyển đổi ngành nghề khác.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện hỗ trợ việc chấm
dứt các cơ sở sản xuất được chi từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố nơi
có lò vôi dừng hoạt động trong kế hoạch đã duyệt.
- Ngân sách tỉnh bố trí vốn năm 2019
để ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh triển khai cho vay vốn
theo quy định.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các địa
phương thực hiện chính sách phù hợp với thực trạng quản lý, hoạt động các cơ sở
sản xuất, đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện, gắn trách
nhiệm chính quyền cơ sở về kết quả thực hiện các chính sách đảm bảo đúng các
quy định pháp luật hiện hành, tránh việc trục lợi chính sách.
- Ủy ban nhân dân các địa phương, các
cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm về việc lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự
tác động theo quy định; rà soát đầy đủ, đúng đối tượng được hưởng theo chính
sách và tổ chức thực hiện chính sách này đạt hiệu quả, đảm bảo chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ
công theo kế hoạch được phê duyệt.
- Trong quá trình thực hiện nếu có những
vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTV Quốc hội (b/c);
- Các bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH, Báo QN, TT Thông tin;
- Lưu VT, KTNS3.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|