HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2023/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
13 tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG; MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KHÁC
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 268/TTr-UBND ngày 02 tháng 10
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang dự thảo Nghị quyết phân cấp thẩm
quyền quản lý tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-BKTNS ngày 03 tháng
11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản
công gồm: mua sắm tài sản công, thuê tài sản, xử lý tài sản công (thu hồi, điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại), phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử
dụng vốn Nhà nước; mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ khác (không thuộc đối tượng
là tài sản công) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang.
b) Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý,
sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
và pháp luật liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Thành ủy là đơn vị
dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện.
d) Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng
vốn Nhà nước theo quy định để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên.
e) Nghị quyết này không áp dụng đối với các đơn vị
dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công; mua
sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, được phân cấp như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Mua sắm tài sản công cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với các tài sản: Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô và ca nô các loại;
- Mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý cấp tỉnh có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản,
hàng hóa, dịch vụ hoặc tổng nguyên giá từ 1 tỷ đồng trở lên/lần mua sắm.
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành đơn vị dự
toán cấp I quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có giá trị dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài
sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổng nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/lần mua sắm cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại.
c) Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp I quyết định mua sắm tài sản công; mua
sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có giá
trị dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổng nguyên giá
dưới 200 triệu đồng/lần mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý, trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô
tô, ca nô các loại.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp huyện và cấp xã (bao gồm cả tài
sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng
Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện), trừ tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại.
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết định mua sắm tài sản công (trừ
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại), mua sắm tài sản
hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Người đứng đầu đơn vị quyết định
mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các
loại); mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên từ nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách Nhà nước để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên trong đó có nguồn ngân sách Nhà nước, quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp thì thực hiện theo phân cấp thẩm quyền quyết định mua
sắm theo điểm a, b, c, d khoản này.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
b) Thuê tài sản là tài sản khác có mức tiền thuê từ
01 tỷ đồng trở lên/năm phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý cấp tỉnh.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh quyết
định thuê tài sản khác có mức tiền thuê dưới 01 tỷ đồng/năm phục vụ hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý cấp huyện và cấp xã (bao gồm cả tài sản phục vụ hoạt động của Văn
phòng Huyện ủy, Văn phòng thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp
huyện), trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn
ngân sách Nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với các
tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối
với các tài sản:
a) Xe mô tô, ca nô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công là tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán có giá trị dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản
trong phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý (bao gồm cả tài sản được Nhà nước
giao bằng hiện vật và mua sắm từ ngân sách Nhà nước tại Văn phòng Huyện ủy, Văn
phòng Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương (kể cả các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh) bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô;
b) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
a) Điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương bao gồm: Xe mô tô, ca nô các loại;
b) Điều chuyển tài sản công là các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản giữa các sở,
ngành tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công là các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản
trong phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công là:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản
công:
a) Xe mô tô, ca nô các loại;
b) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng /đơn vị tài sản.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình
quản lý.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định bán tài sản công được hình thành từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản
công:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản
khác gắn liền với đất; xe ô tô, mô tô, ca nô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công là tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm
vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản
công là các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công là các tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm được phân cấp.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại thuộc phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc
địa phương quản lý
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán tài sản: Trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án sử
dụng vốn Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản phục
vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Phê duyệt phương án thanh lý, tiêu hủy, xử lý
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản phục vụ hoạt động
của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương như sau:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
b) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán, thanh lý,
tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản phục vụ
hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
3. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán tài sản
khác (trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô) phục
vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện;
b) Phê duyệt phương án thanh lý, tiêu hủy, xử lý
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản phục vụ hoạt động của dự án
thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cụ thể trong Quyết
định giao dự toán thu, chi ngân sách hằng năm thì các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện các bước mua sắm theo quy định của Luật đấu thầu và các văn
bản pháp lý có liên quan.
2. Đối với các tài sản công đã có quyết định xử lý
của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
172/2018/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên
Giang.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Mười tám thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2023 và
có hiệu lực từ ngày 24 tháng 11 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ Hành chính công;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- UBND cấp huyện;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng Công tác HĐND;
- Văn phòng điện tử;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|