HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2021/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày
16 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHUẨN TRỢ GIÚP XÃ HỘI, MỘT SỐ
MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét Tờ trình số
123/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc
đề nghị ban hành Quy định mức chuẩn trợ giúp xã
hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 195/BC-BVHXH
ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với
các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Điều 2. Trách
nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021, thay thế Nghị quyết số 30/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng
12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kéo dài thời gian thực hiện
Nghị quyết số 67/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai về chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực
VII;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng TU, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH, Công báo, Cổng
TTĐT tỉnh;
- Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHUẨN TRỢ GIÚP
XÃ HỘI, MỘT SỐ MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định mức chuẩn
trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
b) Các mức trợ giúp xã hội và nội
dung khác có liên quan đến trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Các đối
tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội bao gồm:
a) Đối tượng thuộc diện hưởng
trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng;
b) Đối
tượng trợ giúp xã hội khẩn cấp;
c) Đối
tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;
d) Đối
tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Lào Cai;
đ) Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7
năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 360.000 đồng/tháng.
Điều 3. Mức trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng
Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều
11, Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội là 7.200.000 đồng/người. Trường hợp đối
tượng được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các
mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Điều 4. Mức trợ giúp xã hội khẩn cấp
1. Hỗ trợ chi phí
điều trị người bị thương nặng do
thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do
các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem
xét hỗ trợ với mức hỗ trợ 3.600.000 đồng/người.
2. Hỗ trợ chi phí mai táng
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng
khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức hỗ trợ
18.000.000 đồng/người.
b) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại điểm a khoản này do không
có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai
táng với mức hỗ trợ quy định tại điểm a khoản này.
3. Hỗ trợ làm nhà
ở, sửa chữa nhà ở:
a) Hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy
hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi
ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức hỗ trợ 40.000.000 đồng/hộ.
b) Hộ phải
di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt
lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ
trợ chi phí di dời nhà ở với mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem
xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ.
Điều 5. Mức hỗ
trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
1. Hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc
nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng tại khoản 1 Điều 5 và điểm d khoản 5 Điều 5
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
a) Hỗ trợ 900.000 đồng đối với trường
hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi.
b) Hỗ trợ 540.000 đồng đối với trường
hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
2. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi
dưỡng hằng tháng cho đối tượng quy định tại khoản 6 điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
a) Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng
đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:
- Hỗ trợ 540.000 đồng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang
thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
- Hỗ trợ 720.000 đồng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang
thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở
lên;
- Trường hợp
người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm này thì
chỉ được hưởng một hệ số cao nhất; trường
hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm
sóc hằng tháng quy định tại điểm này
thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
b) Trường hợp người khuyết tật đặc
biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại khoản 6
Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn
được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Hộ gia đình đang trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ
trợ chăm sóc là 360.000 đồng.
d) Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm
sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với
hệ số được quy định như sau:
- Hỗ trợ 540.000 đồng đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc
biệt nặng;
- Hỗ trợ 900.000 đồng đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật
đặc biệt nặng.
Điều 6. Mức hỗ
trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại Trung tâm công
tác xã hội tỉnh Lào Cai
1. Đối tượng được hỗ trợ, chăm
sóc, nuôi dưỡng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 24 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội khi sống tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Lào Cai được hỗ trợ
theo mức sau:
a) Hỗ trợ
1.800.000 đồng đối với trẻ em dưới 04 tuổi;
b) Hỗ trợ
1.440.000 đồng đối với các đối tượng từ đủ 04 tuổi trở lên.
2. Hỗ trợ chi
phí mai táng khi chết (kể cả hỏa táng): Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kinh phí chi hỗ trợ theo từng thời điểm phát sinh.
3. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh
hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo
lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ
sinh cá nhân hằng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ; sách, vở, đồ
dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo theo thực tế phát sinh và dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao theo
quy định.
Điều 7. Kinh
phí thực hiện
1. Đối với các đối tượng bảo trợ
xã hội sống tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Lào Cai được chi từ ngân sách cấp
tỉnh.
2. Chính sách trợ giúp xã hội đối
với các đối tượng bảo trợ xã hội do cấp huyện quản lý được chi từ
nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
Điều 8. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Thời điểm áp dụng
của Nghị quyết: Từ ngày 01/7/2021.
2. Đối tượng bảo
trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị quyết số
30/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kéo dài
thời gian thực hiện Nghị quyết số 67/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai về chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 nếu đủ điều kiện được hưởng
trợ cấp theo quy định tại Nghị quyết từ ngày
01/7/2021.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện có nội dung cần thiết điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.