HỘI ÐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ÐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2010/NQ-HĐND
|
Quy
Nhơn, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN
2011-2015
HỘI ÐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ÐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
đã được Quốc hội thông qua
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị
quyết
số 753/2005/NQ-UBTVQH11
ngày
02/4/2005
của Ủy
ban
Thường vụ Quốc hội về
ban
hành Quy chế hoạt động của
HĐND;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính
phủ
về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp
luật của
HĐND và UBND;
Sau khi xem xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 22/11/2010 của UBND tỉnh
về
việc đề nghị ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính
quyền địa phương
giai
đoạn
2011
- 2015;
Báo cáo thẩm tra số
23/BCTT-KT&NS ngày 03/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân
sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015. (Có quy định cụ thể kèm theo)
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã
được
HĐND tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
QUY ÐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU,
NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ÐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH ÐỊNH GIAI
ÐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày
09/12/2009 của
HĐND tỉnh Khóa X)
Chương I
PHÂN
CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH
Điều 1. Nguồn
thu và nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
1. Nguồn
thu của ngân sách tỉnh.
a. Các khoản thu ngân sách tỉnh
hưởng 100%:
- Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp, đơn vị có vốn tham gia của Nhà nước
(kể cả các đơn vị sự nghiệp do tỉnh quản lý, doanh nghiệp, đơn vị thuộc thành phần
kinh tế hỗn hợp có vốn tham gia của Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp, đơn vị có vốn tham gia của Nhà
nước (kể cả các đơn vị sự nghiệp do tỉnh quản lý, doanh nghiệp, đơn vị thuộc thành
phần kinh tế hỗn hợp có vốn tham gia của Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà
nước một thành viên)
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước do tỉnh quyết định cho thuê và thu tiền một lần;
- Tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và
các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng.
Riêng đối với tiền sử dụng đất tại một số khu tỉnh giao cho thành phố Quy Nhơn
quản
lý và
tiền
sử
dụng đất
thu từ hộ gia
đình, cá nhân khi
làm
giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn được đối chiếu, xác nhận và cấp
lại
toàn bộ cho ngân sách thành phố Quy Nhơn;
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở
hữu
nhà nước do tỉnh quản lý;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại
các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp có vốn
tham
gia của Nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các
cơ quan trực thuộc tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn nộp (được Chính phủ quy định cho ngân sách địa phương được hưởng);
- Thu từ các đơn vị sự nghiệp do tỉnh quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp luật
(kể cả các khoản thuế
theo quy
định tại Nghị quyết này);
- Các khoản thu huy động cho ngân sách tỉnh của các
tổ chức, cá nhân ở
trong và
ngoài nước bao gồm: huy động theo quy định của pháp luật; huy động đóng góp tự
nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; đóng góp tự nguyện khác;
- Thu huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 của Luật
Ngân sách nhà nước;
- Các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn ban hành quyết định xử phạt,
tịch thu theo quy định phân cấp quản lý (trừ các khoản thu phạt, tịch thu từ các vụ vi phạm Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng);
- Thu kết dư ngân sách tỉnh;
- Các khoản thu khác của ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh
năm
sau;
- Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho ngân sách tỉnh của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường,
thị
trấn:
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
với ngân sách tỉnh:
+ Thuế giá trị gia tăng thu từ các doanh nghiệp, đơn vị có vốn tham gia của nhà nước (kể cả các đơn vị sự nghiệp do tỉnh quản lý, doanh nghiệp, đơn vị thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp có vốn tham gia của Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ thuế giá trị
gia
tăng hàng hóa nhập khẩu và
thuế giá trị gia
tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp, đơn vị có vốn
tham
gia của Nhà
nước
(kể cả các đơn
vị sự nghiệp do
tỉnh
quản lý,
doanh nghiệp, đơn vị
thuộc thành
phần kinh
tế hỗn
hợp
có vốn
tham
gia của Nhà nước,
công
ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế
quản lý;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước (không kể
thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
+ Phí xăng, dầu.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương
với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành
phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:
+ Thuế giá trị gia tăng thu từ lĩnh vực ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị
gia tăng hàng hóa nhập khẩu);
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ lĩnh vực
ngoài quốc doanh;
+ Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục
Thuế quản lý;
- Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn:
Tiền sử dụng đất do các cấp có thẩm quyền giao đất (trừ tiền sử dụng đất phát
sinh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng).
c. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
2. Nhiệm vụ chi của ngân
sách
tỉnh.
a. Chi đầu tư phát triển
về:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của
Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
b. Chi thường xuyên về:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản
lý:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác do tỉnh quản lý; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trên các tuyến đường theo quy định do tỉnh quản lý;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm
nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thủy lợi, các
trạm trại nông
nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp do tỉnh quản lý; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư của các đơn vị trực thuộc tỉnh; khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng; bảo vệ nguồn lợi
thủy sản thuộc nhiệm vụ của
các cơ quan cấp tỉnh;
+ Chi công tác quy hoạch đất đai theo phân cấp;
+ Công tác quản lý đất đai: đo lưới địa chính cấp I, cấp II; đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính sau khi có bản đồ địa chính cơ sở do Bộ Tài nguyên và Môi
trường cung cấp; đo đạc, thành lập bản đồ địa chính các khu vực không có bản đồ địa chính cơ sở; thành lập và in bản đồ
hành
chính (trừ
bản
đồ hành chính
cấp tỉnh);
đăng ký đất đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc cấp tỉnh; thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm toàn tỉnh; tổng kiểm kê đất đai định kỳ
theo quy định của Luật Đất đai toàn tỉnh; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai toàn tỉnh; đánh giá phân hạng đất; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai định kỳ toàn tỉnh; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc
bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;
+ Điều tra cơ bản;
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi trường do tỉnh quản lý;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, dân số và kế hoạch
hóa gia đình, xã hội, văn hóa - thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục - thể thao, khoa
học
và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ
quan cấp tỉnh quản lý:
+ Sự nghiệp giáo dục: hệ thống trường Trung học phổ thông, phổ thông dân tộc
nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; trung tâm giáo dục thường xuyên – hướng nghiệp huyện, thành phố; trường giáo dục cho người tàn tật, khuyết tật; duy trì và
nâng cao kết quả phổ cập trung học cơ
sở,
phổ cập giáo dục bậc
trung học;
+ Sự nghiệp
đào
tạo: đào
tạo đại học tại
chức,
cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo bồi dưỡng khác;
+ Sự nghiệp y tế: phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác trên địa bàn
tỉnh;
+ Dân số và Kế hoạch hóa gia đình: các hoạt động dân số, kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn tỉnh;
+ Sự nghiệp xã hội: các trại xã hội, cứu tế xã hội,
cứu đói, phòng chống các tệ nạn
xã
hội, các hoạt động xã hội và thực hiện các chính sách xã hội khác;
+ Sự nghiệp văn hóa: bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt
động văn hóa khác;
+ Phát thanh, truyền hình và
các hoạt động thông tin khác;
+ Sự nghiệp thể
dục
- thể
thao: bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
+ Sự nghiệp khoa học, công nghệ: nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
+ Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh
bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền:
+ Quốc phòng: huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ; tổ chức hội nghị, tập huấn
nghiệp vụ và báo cáo công tác; hoạt động của các đơn vị tự vệ luân phiên thoát ly sản
xuất làm nghĩa vụ thường trực chiến đấu hoặc
sẵn
sàng chiến đấu ở
những vùng trọng điểm biên giới, hải đảo trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng; xây dựng phương án phòng thủ khu vực; chi công tác diễn tập phòng thủ; vận chuyển vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng cho lực lượng dân quân tự vệ và quân nhân dự bị; tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; đào tạo Chỉ huy
trưởng quân sự xã, phường, thị trấn;
+ An ninh và trật tự an toàn xã hội: hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ;
hỗ
trợ sơ kết, tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp
tỉnh.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Ủy
ban
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã
hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho các đơn vị thuộc ngành dọc hay các đơn vị khác khi có sự phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ của tỉnh.
- Phần chi thường xuyên trong các
chương trình quốc gia
do
các cơ quan địa phương thực hiện.
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
c. Chi trả nợ gốc và lãi tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 ðiều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
d. Chi bổ sung quỹ dự
trữ
tài chính
của
cấp tỉnh.
đ.
Chi bổ sung cho ngân sách huyện,
thành phố.
e. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau.
Điều 2. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
1. Nguồn
thu của ngân sách huyện, thành phố.
a. Các khoản thu ngân sách
huyện, thành phố hưởng 100%:
- Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ
phần, công ty hợp danh, hợp tác xã;
(trừ các đơn vị sự
nghiệp do tỉnh quản
lý,
doanh nghiệp, đơn vị thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp có vốn tham gia của Nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà
nước một thành viên).
- Thuế tài nguyên thu từ lĩnh vực ngoài quốc doanh và các đơn vị sự nghiệp do
huyện, thành phố quản lý;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền cho thuê của các dự án do tỉnh
quyết định cho thuê
và thu tiền một lần;
- Tiền đền bù thiệt hại về đất, trừ tiền đền bù thiệt hại về đất đối với quỹ đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Tiền cho thuê
và tiền
bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước do huyện, thành
phố quản
lý;
- Thu hồi vốn của ngân sách huyện, thành phố tại các cơ sở kinh tế; thu nhập từ
vốn góp của ngân sách huyện, thành phố
(nếu có);
- Lệ phí trước bạ, trừ lệ
phí
trước bạ nhà, đất;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các
cơ quan trực
thuộc huyện, thành phố nộp;
- Thu từ các đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp luật (kể cả các
khoản thuế
theo quy định tại Nghị quyết này);
- Các khoản thu huy động của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho
ngân sách huyện, thành phố bao
gồm: huy động theo
quy định
của pháp luật; huy
động đóng góp tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đối với thành
phố
Quy Nhơn; đóng góp tự nguyện khác;
- Các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp huyện, thành phố ban hành quyết định xử phạt, tịch thu theo quy định phân cấp quản lý;
- Các khoản thu phạt, tịch thu từ các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Thu kết dư ngân sách huyện, thành
phố;
- Các khoản thu khác của ngân sách huyện, thành phố theo quy định của pháp
luật;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách huyện, thành phố năm trước sang ngân sách huyện, thành phố năm sau;
- Viện trợ
không hoàn
lại
trực
tiếp
cho ngân sách huyện, thành phố theo
quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường,
thị
trấn; và giữa ngân sách huyện,
thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn:
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn: Theo quy
định
tại tiết 2, điểm b, khoản 1 Điều 1 Quy định này.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn: Theo quy định tại tiết 3, điểm b,
khoản 1 Điều
1 Quy định này.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách huyện, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn:
+ Thuế môn
bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Thuế nhà, đất;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu có);
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Lệ phí trước
bạ
nhà, đất.
c. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
2. Nhiệm vụ chi của ngân
sách
huyện, thành phố.
a. Chi đầu tư phát triển về:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo nguồn vốn ngân sách
được
tỉnh phân cấp;
riêng đối với
thành
phố
Quy
Nhơn
được
phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp theo phân cấp,
điện chiếu sáng, giao thông đô thị, công trình phúc lợi khác và chi đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn đóng góp tự nguyện của tổ chức
và
cá nhân.
b. Chi thường xuyên về:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện, thành phố quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công
trình giao thông khác do huyện, thành phố quản lý;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm
nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thủy lợi, các
trạm trại nông
nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp do huyện, thành phố quản lý; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư của các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố; bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc nhiệm vụ của các
cơ quan cấp huyện, thành phố;
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên
và các sự nghiệp thị chính khác;
+ Chi công tác quy hoạch đất đai theo phân cấp;
+ Công tác quản lý đất đai do huyện, thành phố quản lý: đăng ký đất đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng
năm; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất định kỳ; lập quy hoạch sử
dụng đất cấp xã; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ
quan huyện, thành phố quản lý:
+ Sự nghiệp giáo dục: hệ thống trường mầm non do huyện, thành phố quản lý; trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú; hỗ trợ bổ túc văn hóa; duy trì và nâng cao kết quả giáo dục tiểu học; hỗ trợ nâng cao kết quả
phổ cập trung học cơ sở; chống tái mù chữ;
+ Sự nghiệp đào tạo: trung tâm Bồi dưỡng chính trị; đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
+ Sự nghiệp y tế: hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động phối hợp với các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa
bàn huyện, thành phố;
+ Các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin, phát thanh - truyền hình, thể dục
- thể thao, xã
hội
do huyện, thành phố quản lý;
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học - công nghệ do huyện, thành phố quản lý;
+ Các sự nghiệp khác do huyện, thành phố quản lý.
- Các nhiệm vụ
về quốc
phòng, an
ninh, trật
tự an toàn xã hội do
ngân
sách
huyện, thành phố bảo đảm:
+ Quốc phòng: công tác giáo dục quốc phòng toàn dân; công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về; đăng ký quân nhân dự bị; huấn luyện
nghiệp vụ dân quân tự vệ; chi công tác diễn tập phòng thủ;
+ An ninh và trật tự an toàn xã hội: tuyên truyền, giáo dục phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự, an toàn xã hội; hỗ trợ
sơ
kết, tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; hỗ trợ hoạt động an
ninh, trật tự ở
cơ sở.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp
huyện, thành phố.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thành phố: Ủy
ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt
Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã
hội - nghề nghiệp thuộc huyện, thành phố quản lý theo quy định của pháp luật; hỗ
trợ
cho các đơn vị thuộc ngành dọc hay các đơn vị khác khi có sự phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ của huyện, thành phố.
- Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
c. Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
d. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện, thành phố năm trước sang ngân sách huyện,
thành phố năm sau.
Điều 3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn.
1. Nguồn
thu của ngân sách xã, phường, thị trấn.
a. Các khoản thu ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy
định;
- Thu từ các đơn vị sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý nộp ngân sách theo
quy
định của pháp luật (kể cả thuế tài nguyên nếu có);
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác
theo quy định của
pháp luật do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Tiền đền bù thiệt hại về đất đối với quỹ đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp xã, phường,
thị trấn quyết định phạt, tịch thu theo phân cấp quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp cho ngân sách xã, phường, thị trấn của tổ chức,
cá nhân, gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật; các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đưa vào ngân sách xã,
phường, thị trấn để quản lý; các
khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn của các tổ chức và
cá nhân ở ngoài nước;
- Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách xã, phường, trị trấn năm trước sang
ngân sách xã, phường, thị trấn năm sau;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung
ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị
trấn theo quy định tại tiết 2, điểm b, khoản 1 Điều 1 Quy định này.
c. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với
ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn theo quy định tại tiết 3, điểm b, khoản
1 Điều 1 Quy định này.
d. Thu bổ sung từ ngân sách
huyện, thành phố.
2. Nhiệm vụ chi của ngân
sách
xã, phường, thị trấn.
a. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển đối với ngân sách xã, phường, thị trấn bao gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh từ nguồn ngân sách và
nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các
tổ
chức, cá nhân.
Trường hợp nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì được sử dụng nguồn thu này để chi đầu tư các công trình trụ sở, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, phường,
thị trấn quản lý.
b. Chi thường xuyên về:
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, phường, thị trấn; cán bộ thôn, bản, làng, khu vực theo quy định của Trung ương và địa
phương.
- Hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt nam cấp xã, phường, thị trấn.
- Hoạt động của các
tổ
chức chính trị -
xã hội ở
xã, phường, thị trấn: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên
hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Hội Nông
dân
Việt Nam (sau
khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các
khoản thu khác
- nếu có).
- Đóng, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ chuyên trách, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
- Công tác
dân
quân tự vệ, trật tự an toàn xã
hội:
+ Huấn luyện dân quân tự vệ do xã, phường, thị trấn triệu tập; các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
theo quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ; đăng ký nghĩa vụ
quân sự, tiễn đưa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự;
+ Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
+ Các khoản chi an ninh - quốc phòng khác theo quy định của pháp luật.
- Công tác
xã hội và
hoạt động văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao
do xã,
phường, thị trấn quản lý.
- Sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, chi nhà trẻ, trường mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp y tế: hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động phối hợp với các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa
bàn xã, phường, thị trấn.
- Hoạt động sự nghiệp kinh tế
do
xã, phường, thị trấn quản lý về giao thông,
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, công tác quản lý đất đai (bao gồm:
thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy
định của Luật Đất đai; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai; lập kế hoạch sử dụng đất định kỳ; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định)
và các hoạt động công cộng khác.
- Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
c. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang ngân
sách xã, phường, thị trấn năm sau.
Chương II
TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN
CHIA NGUỒN THU NGÂN SÁCH
Điều 4. Phân loại huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Việc phân chia tỷ lệ phần trăm đối với các xã, phường, thị trấn theo vùng của huyện (đồng bằng, miền núi) và thành phố Quy Nhơn. Các huyện đồng bằng gồm:
An Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn; các huyện miền núi gồm: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.
Điều 5. Tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn (theo phụ lục số 1,
2 kèm theo).
1. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:
Thuế giá trị gia tăng;
thuế thu nhập doanh
nghiệp thu từ lĩnh vực ngoài quốc doanh (không kể
thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu); thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu quy định tại khoản 1 Điều
này
như sau:
a. Ngân
sách
địa phương được hưởng
theo tỷ lệ phần
trăm (%)
phân
chia do
Chính
phủ
giao.
b. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân
sách huyện, thành phố (bao gồm cả xã, phường, thị trấn) thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước.
c. Căn cứ theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều
này (trừ thuế thu nhập cá nhân), UBND huyện, thành phố phải phân chia lại cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo tỷ lệ phần trăm cho từng nhóm xã, phường, thị
trấn (trừ các
đơn vị, doanh nghiệp do Cục
Thuế quản lý), cụ thể như sau:
- Các phường thuộc thành phố Quy Nhơn, các thị trấn thuộc huyện đồng bằng: 5%.
- Các xã thuộc thành phố Quy Nhơn, các xã thuộc
các huyện đồng bằng: 10%.
- Các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi: 20%.
Điều 6. Tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân
sách
xã, thị trấn.
Tiền sử dụng đất do UBND huyện quyết định giao đất theo thẩm quyền được
phân chia
như sau:
1. Tiền sử dụng đất thu được từ các địa bàn thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng được phân chia cho ngân sách tỉnh 100%.
2. Những vùng quy hoạch mà giá trị đất tăng lên do các công trình xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh mang lại (trừ quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này) thì nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, đầu tư
xây
dựng kết cấu hạ tầng được phân chia cho ngân sách tỉnh 70%; ngân sách huyện 20% và
ngân sách xã, thị trấn có quỹ đất được quy hoạch 10%.
3. Quỹ đất trên địa bàn của huyện nhưng do tỉnh quy hoạch và trực tiếp đầu tư
xây
dựng kết cấu hạ tầng (trừ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy định này) thì nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, đầu tư
xây
dựng kết cấu hạ tầng được phân chia cho ngân sách tỉnh 60%; ngân sách huyện 30% và
ngân sách xã, thị trấn có quỹ đất được quy hoạch 10%.
4. Quỹ đất do huyện quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt (ngoài các quy định
nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quy định này) thì nguồn thu tiền sử dụng
đất
sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được
phân chia cho ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn như sau:
- Ngân sách huyện 40%; ngân sách xã 60%;
- Ngân sách huyện 70%; ngân sách thị trấn 30%.
Riêng đối với các xã được cấp thẩm quyền quyết định thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 – 2015 được bổ
sung thêm từ ngân sách huyện bảo đảm nguồn thu tiền sử dụng đất để lại cho ngân
sách
xã ít
nhất
70% để
thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới
theo quy định.
Điều 7. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách huyện, thành phố với
ngân
sách
xã, phường, thị trấn:
(phụ lục kèm theo)
1. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách huyện, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn bao gồm:
Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; lệ phí trước
bạ nhà, đất.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu quy định tại Khoản 1 điều
này
như sau:
a. Phân chia cho xã, phường, thị trấn:
- Các phường thuộc
thành phố Quy Nhơn: 5%;
- Các xã thuộc thành phố Quy Nhơn; các xã, thị trấn thuộc các huyện còn lại: 100%.
b. Phân chia cho huyện, thành phố:
Ngân sách huyện, thành phố được hưởng tỷ lệ phần trăm phân chia còn lại giữa 100% với tỷ lệ
phần trăm phân chia
cho các
xã,
phường, thị trấn theo quy định trên.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách các
cấp
chính quyền địa
phương là 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có điều chỉnh, bổ sung, UBND tỉnh trình thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để quyết định thực hiện điều chỉnh, bổ sung và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất./.
TỶ LỆ
PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU CHO NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày
09/12/2010 của
HĐND tỉnh Khóa X)
Đơn vị
tính: (%)
Số thứ tự
|
Huyện, thành phố
|
Thuế giá
trị gia tăng lĩnh vực ngoài
quốc doanh
|
Thuế thu thu nhập
doanh nghiệp lĩnh
vực ngoài quốc doanh
|
Thuế thu nhập cá
nhân do Chi
cục
Thuế quản lý
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
|
Quy Nhơn
An Nhơn
Tuy Phước
Tây Sơn
Phù Cát
Phù Mỹ
Hoài Ân
Hoài Nhơn
Vân Canh
Vĩnh Thạnh
An Lão
|
25
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
|
25
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
|
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
|
Ghi chú: Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách huyện,
thành
phố nêu
trên
bao gồm cả tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách xã, phường, thị trấn.