HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
131/2021/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG MỨC THU DỊCH VỤ TUYỂN SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá năm ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của
Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Xét Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày
26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị
quyết thông qua cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ
sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ
sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban
Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua cơ chế thu và sử
dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở
giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm học 2022-2023 như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy định cơ chế thu và sử dụng mức
thu dịch vụ tuyển sinh đầu cấp trong các cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo
dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Không áp dụng quy định này đối với
Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình.
2. Đối tượng áp
dụng
a) Trẻ mầm non đăng ký tuyển sinh đầu
cấp vào cơ sở giáo dục mầm non công lập; học sinh đăng ký tuyển sinh đầu cấp
vào các cấp học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác có liên quan.
3. Nguyên
tắc xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Mức thu dịch vụ tuyển sinh đầu cấp
được xác định dựa trên chi phí phục vụ tuyển sinh, đảm bảo nguyên tắc tính
đúng, tính đủ, thu đủ bù đắp chi phí, đúng quy chế tuyển sinh và các quy định
của nhà nước về quản lý tài chính; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
từng địa bàn dân cư, khả năng thu nhập thực tế của người dân.
b) Chi phí phục vụ tuyển sinh được
xác định trên cơ sở các khoản chi hợp pháp, hợp lý, hợp lệ theo văn bản hướng
dẫn hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Các khoản chi do
các nguồn kinh phí khác đảm bảo, không được tính vào chi phí khi xây dựng dự
toán chi phí phục vụ tuyển sinh.
4. Cơ chế thu và
mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Mức thu dịch vụ tuyển sinh đối với
học sinh dự tuyển vào cấp học có tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển
hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển đủ bù đắp chi phí cho
công tác tuyển sinh, cấp học không tổ chức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với
xét tuyển thì mức thu dịch vụ tuyển sinh đủ bù đắp chi phí
in ấn hồ sơ tuyển sinh.
b) Mức thu dịch vụ tuyển sinh do các
cơ sở giáo dục quyết định trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, cơ chế thu và quy
trình xác định mức thu quy định tại Điều này.
5. Quy trình xác
định mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Đối với cấp học có tổ chức tuyển
sinh theo phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển: Các cơ sở
tuyển sinh lập kế hoạch dự kiến thu, chi cho công tác tuyển sinh (bao gồm kinh
phí chi cho công tác tuyển sinh tại cơ sở tuyển sinh và
kinh phí chi chung cho công tác tuyển sinh tại Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông). Mức thu dịch vụ tuyển sinh được xác
định hợp lý căn cứ vào dự kiến số lượng học sinh đăng ký
tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, số môn thi tuyển sinh, hình thức thi các môn thi tuyển sinh, thời gian tổ
chức tuyển sinh, số người tham gia công tác tuyển sinh và các chi phí khác có
liên quan phục vụ công tác tuyển sinh. Chi phí cho công tác tuyển sinh thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Đối với cấp học không tổ chức thi
tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển, dự kiến mức thu dịch vụ tuyển sinh
được xác định bằng chi phí thực tế in ấn hồ sơ tuyển sinh.
c) Các cơ sở tuyển sinh tổ chức thảo
luận, thống nhất trong lãnh đạo đơn vị và hội đồng trường; lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao
động trong đơn vị vào kế hoạch dự toán thu, chi. Tiếp thu ý kiến đóng góp và hoàn thiện kế hoạch; báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp (các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo các
huyện, thành phố; các trường trung học phổ thông báo cáo Sở Giáo dục và Đào
tạo) trước khi thực hiện; niêm yết công khai mức thu dịch vụ tuyển sinh.
6. Các chi phí
phục vụ công tác tuyển sinh
a) Chi phí dịch vụ tuyển sinh theo
phương thức thi tuyển (tuyển sinh lớp 10 trường trung học phổ thông công lập)
được chi cho các nội dung sau:
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các công việc, hoạt động chung phục vụ
kỳ thi tuyển sinh toàn tỉnh: Triển khai các hội nghị, tập huấn về công tác
tuyển sinh; tổng hợp dữ liệu số lượng dự thi, đánh số báo
danh, xếp phòng thi, khớp điểm, in kết quả thi; thanh tra điều kiện thi, thanh
tra thi lưu động; công tác ra đề, sao in đề thi; vận chuyển đề thi đến từng
điểm thi; ban chấm thi tự luận/trắc nghiệm; ban chấm phúc khảo bài thi tự
luận/trắc nghiệm; hội đồng duyệt và công bố kết quả, các công việc khác phục vụ
kỳ thi tuyển sinh.
Tại các cơ sở giáo dục tuyển sinh:
Chi phí in ấn hồ sơ tuyển sinh, thông báo tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, tiếp
nhận hồ sơ, xử lý, nhập dữ liệu, kiểm dò hồ sơ đăng ký dự thi tuyển sinh; chi
tổ chức coi thi; thanh tra cắm chốt, công an, bảo vệ, y tế,
phục vụ tại cơ sở thi; nước uống, văn phòng phẩm, các công việc khác phục vụ
việc tổ chức thi tại cơ sở tuyển sinh.
b) Công tác tuyển sinh đầu cấp đối
với các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thực hiện theo quy định của
Bộ Giáo dục & Đào tạo về quy chế tuyển sinh. Trường hợp tổ chức tuyển sinh
theo phương thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển (nếu
có), chi phí dịch vụ tuyển sinh là chi phí thực tế cho công tác tuyển sinh theo
các quy định hiện hành của nhà nước.
c) Chi phí dịch vụ tuyển sinh đối với
cấp học không tổ chức thi tuyển, hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển là chi
phí thực tế in ấn hồ sơ tuyển sinh.
7. Quản lý và sử
dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở
giáo dục tuyển sinh có trách nhiệm quản lý và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển
sinh theo đúng quy định hiện hành.
b) Việc quản lý, sử dụng mức thu dịch
vụ tuyển sinh đảm bảo thu, chi đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả, thực hiện công khai theo quy định hiện hành.
c) Ngân sách tỉnh đảm bảo chi phí
dịch vụ tuyển sinh đối với Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2021 ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: GD&ĐT, Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, Tư pháp, Tài chính;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, P.CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Hồng Quảng
|