HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2023/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 13
tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ KHOẢN TẠI ĐIỀU 3 CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
14/2022/NQ-HĐND NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 15
(Kỳ
họp giải quyết công việc phát sinh)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ -CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 145/TTr-UBND
ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành nghị quyết
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản tại Điều 3 của Quy định kèm theo Nghị quyết
số 14/2022/NQ -HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định một số nội dung, mức chi thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm
tra số 201/BC-KTNS ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số khoản tại Điều 3 của Quy định kèm theo Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định một số nội dung, mức chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, như sau:
1. Bãi bỏ khoản 2.
2. Sửa đổi khoản 7 như sau:
“7. Hỗ trợ xây dựng mô hình thí
điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền
vững: Tối đa 70% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 3.000 triệu đồng/mô hình”.
3. Sửa đổi khoản 9 như sau:
“9. Hỗ trợ xây dựng thí điểm mô
hình bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn: Tối đa
70% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 2.000 triệu đồng/mô hình”.
4. Bổ sung các khoản: 14, 15,
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 vào sau khoản 13 như sau:
“14. Hỗ trợ xây dựng mô hình xử
lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn: Tối đa 70% kinh phí thực
hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
15. Hỗ trợ dự án, mô hình, kế
hoạch, phương án cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
hiện đại: Mức hỗ trợ tối đa 80% kinh phí thực hiện trên địa bàn đặc biệt khó
khăn, tối đa 70% kinh phí thực hiện trên địa bàn khó khăn, tối đa 50% kinh phí
thực hiện trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu
quốc gia.
16. Hỗ trợ điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của
Quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại
của tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng
12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai. Trong đó, ngân sách trung ương
hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng kinh phí xây dựng điểm giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ngân sách địa phương hỗ trợ phần
còn lại.
17. Hỗ trợ xây dựng mô hình hợp
tác xã kiểu mới hiệu quả: Tối đa 70% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 500
triệu đồng/mô hình.
18. Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc với phát triển du lịch trong xây dựng
nông thôn mới: Tối đa 70% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô
hình.
19. Hỗ trợ thí điểm và nhân rộng
mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh và xây dựng kế hoạch chi tiết
thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn phát sinh: Tối đa 70% kinh phí thực
hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
20. Hỗ trợ xây dựng mô hình về
thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải hữu cơ, chất thải nông nghiệp,
phụ phẩm nô ng nghiệp, chất thải nhựa theo nguyên lý tuần hoàn; mô hình cộng đồng
dân cư không rác thải nhựa: Tối đa 70% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 500
triệu đồng/mô hình.
21. Hỗ trợ xây dựng mô hình xử
lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập
trung nhiều nguồn thải, nhưng nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các
khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài
nguyên: Tối đa 70% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
22. Hỗ trợ xây dựng mô hình
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Chi hội, Tổ hội nghề nghiệp
theo hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam: Tối đa 70% kinh phí thực
hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
23. Hỗ trợ xây dựng mô hình, điển
hình về đảm bảo an ninh, trật tự xây dựng nông thôn mới: Tối đa 70% kinh phí thực
hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.”.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án, mô hình,
phương án, kế hoạch đã được phê duyệt trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực và
đã thanh toán toàn bộ kinh phí được hỗ trợ thì quyết toán kinh phí hỗ trợ theo
dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với các dự án, mô hình,
phương án, kế hoạch đã được phê duyệt trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, nếu
chưa thanh toán hoặc đã thanh toán một phần kinh phí hỗ trợ thì tiếp tục thực
hiện theo quyết định đã được phê duyệt hoặc điều chỉnh mức hỗ trợ theo quy định
tại Nghị quyết này nếu mức hỗ trợ đã được phê duyệt thấp hơn mức hỗ trợ quy định
tại Nghị quyết này.
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu
lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XVI - Kỳ họp thứ 15 (kỳ họp giải quyết công việc
phát sinh) thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2023, có hiệu lực từ kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban TV Quốc hội; Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán nhà nước khu vực 7;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT: HU, HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT; Công báo; Báo Lào Cai; Đài PT-TH tỉnh;
- Các phòng chuyên môn thuộc VP;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Xuân Cường
|