CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ĐẾN NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Kết luận số 21-KL/TW
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
Căn cứ Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm
2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi
hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống tham nhũng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, V.I (2b).KN 205
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ)
Nhận thức rõ tính chất nguy hại của tham nhũng, Đảng
đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp quyết liệt để phòng, chống
tham nhũng (PCTN). Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 3 khóa X). Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI đã có Kết luận số 21-KL/TW
ngày 25 tháng 5 năm 2012 yêu cầu tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đồng bộ mục tiêu,
quan điểm và các giải pháp được nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, đồng
thời xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để tạo chuyển biến rõ rệt đối với
công tác PCTN.
Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X
và 5 năm thực hiện Kết luận số 21-KL/TW Hội
nghị Trung ương 5 khóa XI, công tác PCTN đã được cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, tạo chuyển biến
tích cực trên nhiều phương diện, với nhiều kết quả cụ thể, được dư luận quần
chúng đồng tình, cộng đồng quốc tế ủng hộ. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
được triển khai đồng bộ, từng bước phát huy tác dụng. Nhiều vụ án tham nhũng
nghiêm trọng đã được phát hiện, xử lý nghiêm minh. Tham nhũng bước đầu đã được
kiềm chế, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, công tác PCTN vẫn chưa đạt yêu cầu và mục tiêu ngăn chặn, từng bước đẩy
lùi tham nhũng. Tham nhũng với biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, xảy ra
trên diện rộng, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội, gây bức xúc trong nhân
dân, đang là vấn đề thách thức nghiêm trọng đối với vai trò lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nước.
Ngày 26 tháng 12 năm 2016, Bộ Chính trị ban hành Kết
luận số 10-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X.
Trong đó xác định rõ mục tiêu, quan điểm và các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo
chuyển biến rõ rệt đối với công tác PCTN trong thời gian tới.
Để triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động) với những nội
dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chính phủ
trong công tác PCTN nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12
tháng 4 năm 2016 tại Nghị quyết số 142/2016/QH13
và được Chính phủ triển khai thực hiện tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016. Khắc phục những
hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng
bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị
quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW
Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị. Củng cố
lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Chương trình hành động là kế hoạch cụ thể thực hiện
Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020 và thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; là
căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (sau
đây gọi chung là bộ, ngành, địa phương), các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm
vụ PCTN.
2. Yêu cầu
Chương trình hành động và quá trình tổ chức thực hiện
phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước
trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng
ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản
tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa,
chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có
hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản
trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc
quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên
trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm,
trọng điểm. Kiên quyết, kiên trì, khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa để
không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế
bảo đảm để không cần tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị trong công tác PCTN.
Các biện pháp nêu trong Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 phải khả thi,
mang tính thực tế, tránh hình thức, đảm bảo tính đồng bộ.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị
- Các bộ, ngành, địa phương phải xác định công tác
PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết
Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số
10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày
03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung
cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và người đứng đầu chính quyền các cấp, tổ chức, đơn vị phải gương mẫu, quyết
liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng,
cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp,
dư luận xã hội quan tâm.
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy định về tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. Trong đó, quy định
rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc tổ chức theo dõi,
đánh giá, công khai tình hình tham nhũng và kết quả PCTN; tăng cường vai trò của
xã hội trong việc theo dõi, đo lường, đánh giá tình hình tham nhũng nhằm bảo đảm
khách quan, qua đó gây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với công tác
PCTN của Nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện chế tài xử lý người đứng đầu
khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí theo hướng: Nếu người đứng đầu làm tốt công
tác phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
được biểu dương, khen thưởng; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng kịp thời tự xử lý
theo quy định và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền thì chỉ xử lý người có hành vi tham nhũng, không xử lý về trách nhiệm người
đứng đầu; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng phát hiện không kịp thời, để xảy ra hậu
quả hoặc không tự phát hiện mà do các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý thì phải
chịu trách nhiệm và tùy theo mức độ, hậu quả mà xử lý theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN
trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực
hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải
gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
2. Tăng cường quản lý, giám sát
cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công
tác tổ chức, cán bộ
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ
hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ
ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức,
cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy
định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng
xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc
thực thi công vụ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm
đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu
hiệu tham nhũng.
- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều
chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng
gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác
nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức
danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không
bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công
việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy
định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; sửa đổi quy định về tặng
quà và nhận quà tặng theo hướng tăng cường tính tự giác và có chế tài nghiêm khắc
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại
bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Có các chính sách tiền lương hợp lý để từng bước
thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng nhu cầu mức sống tối thiểu và có thu nhập khá trong xã hội.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập;
tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Hoàn thiện các quy định về công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng làm rõ loại thông tin
phải chủ động công bố, công khai; phương thức, phạm vi, thời gian công bố, công
khai; mở rộng nội dung thông tin cung cấp theo yêu cầu theo hướng tăng cường
tính tự giác và chế tài nghiêm khắc.
- Tập trung hoàn thiện quy định về minh bạch tài sản,
thu nhập nhằm kiểm soát biến động tài sản, thu nhập theo hướng mở rộng một cách
hợp lý diện, đối tượng có nghĩa vụ kê khai, hợp
lý hóa việc công khai bản kê khai; quy định những trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tiến hành xác minh tài sản, thu nhập một cách chủ động; trình tự, thủ tục
tiến hành xác minh và kết quả xác minh tài sản, thu nhập; quy định các biện
pháp kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Hoàn thiện quy định trong lĩnh vực thanh toán
không dùng tiền mặt nhằm phát hiện các hành vi trốn thuế, rửa tiền, tham
nhũng..., đầu tư cơ sở hạ tầng về công nghệ.
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về quyền
tiếp cận thông tin, về bảo vệ bí mật nhà nước; về việc kiểm soát việc thực thi
quyền lực trong các hoạt động quản lý nhà nước…
- Mở rộng phạm vi trách nhiệm giải trình của cơ
quan nhà nước, tránh tình trạng chỉ thực hiện đối với cơ quan hành chính nhà nước
và những quyết định, hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức; sửa đổi trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện trách nhiệm
giải trình mang tính khả thi; có cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về giải trình.
4. Hoàn thiện thể chế về quản lý
kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham
nhũng,
- Các bộ, ngành chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các
lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng
sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân
hàng; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế..., trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các bộ, ngành liên quan khẩn trương triển khai,
thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; nghiên cứu,
xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành theo phạm vi, thẩm quyền, trong đó tập
trung hướng dẫn nội dung về việc áp dụng các biện pháp tố tụng đặc biệt đối với
tội phạm kinh tế, tham nhũng.
- Sửa đổi toàn diện Luật
PCTN trình Quốc hội khóa XIV thông qua, qua đó góp phần xây dựng một cơ chế
quản lý nhà nước, quản lý xã hội công khai, minh bạch; tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng. Luật
PCTN sửa đổi đưa ra các chế tài về chính trị, hành chính, kinh tế, cùng với các
chế tài về hình sự đã được quy định trong pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự
để tạo ra khung pháp lý tổng thể ngăn chặn, răn đe và trừng phạt tham nhũng. Sửa
đổi một số luật liên quan khác nhằm xem xét hoàn thiện chế định về thu hồi tài
sản tham nhũng; quy định về quản lý cán bộ có liên quan trong quá trình thanh
tra, kiểm tra, xác minh các dấu hiệu sai phạm kinh tế, tham nhũng, không để bỏ
trốn, tẩu tán tài sản, bổ sung đồng bộ những quy định về thu hồi tài sản tham
nhũng... Quy định rõ về các hành vi tham nhũng, nguyên tắc xử lý các hành vi
tham nhũng, các hành vi vi phạm Luật PCTN chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, hình thức xử lý, đối tượng bị xử lý, thẩm quyền xử lý và trình tự, thủ
tục xử lý.
- Tổng kết và sửa đổi Luật
thanh tra; hoàn thiện pháp luật về thanh tra, theo hướng kết luận thanh tra
cần rõ nguyên nhân của sai phạm, thất thoát, chỉ ra được sơ hở, bất cập về cơ
chế, chính sách dẫn đến thất thoát, thua lỗ lớn; chú trọng thực hiện công tác xử
lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy
định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ
trốn, tẩu tán tài sản. Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Điều tra, Viện
kiểm sát xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát
hiện trong quá trình thanh tra.
5. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả
công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
- Hoàn thiện các quy định về giải quyết tố cáo, thông
tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan,
tổ chức, đơn vị; xây dựng cơ chế hữu hiệu về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người
làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Hoàn thiện cơ chế phát hiện hành vi tham nhũng
theo hướng phát huy mạnh mẽ các công cụ giám sát, kiểm tra của đảng, kiểm toán
nhà nước, thanh tra nhà nước; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa,
tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Khẩn trương xây dựng và ban hành quy trình giám định
chuẩn, hướng dẫn về thời hạn giám định; hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi phí giám định ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, nhất là các
lĩnh vực mà các vụ án tham nhũng ngày càng có số lượng trưng cầu giám định tăng
lên như: Tài chính, ngân hàng, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi
trường, khoa học công nghệ, công thương, thông tin và truyền thông... Có cơ chế
khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng của cơ quan, tổ chức được trưng cầu và
các tổ chức chuyên dụng khác vào hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện,
thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ giải quyết án tham
nhũng, kinh tế.
- Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm toán các
lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên
khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán
bộ…; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất
là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh
doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời,
nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý
hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều
tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng trong điều tra, hướng dẫn điều tra
xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất
trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm
liên quan đến các dự án lớn thua lỗ, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện,
xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham
nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những
người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của
các cơ quan có chức năng PCTN.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố,
xét xử.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy
vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Quy định trong Luật PCTN một số biện pháp đề cao
và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc
nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham
nhũng như: Giáo dục, đào tạo về liêm chính; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn
vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng
kiến về liêm chính và PCTN...
- Hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm tích cực
phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của
cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan
chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát
hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo
theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN
và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối
tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính
trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử
lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ,
Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực
hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận
xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nâng cao việc giáo dục, đào tạo về
liêm chính và thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy
định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ
đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời
chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những
thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình cơ quan, đơn vị
chuyên trách chống tham nhũng theo hướng tăng thẩm quyền, trách nhiệm, tính độc
lập tương đối trong thực hiện nhiệm vụ. Trước mắt, đổi mới phương thức hoạt động,
củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của
các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống tham nhũng
đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh
nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
8. Nội luật hóa các quy định của Công
ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng phù hợp với điều kiện và pháp luật Việt
Nam; mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật PCTN ra khu vực ngoài nhà nước và nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN
- Mở rộng từng bước, có chọn lọc về phạm vi điều chỉnh
của Luật PCTN để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng ngoài khu
vực nhà nước nhằm chống sự thông đồng tham nhũng giữa khu vực công và khu vực
tư, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư,
người gửi tiền và các hoạt động an sinh xã hội, từ thiện...
- Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; rà
soát và hoàn thiện pháp luật; tương trợ tư pháp; trao đổi thông tin; hỗ trợ kỹ
thuật; tham gia cơ chế đánh giá việc thực hiện Công ước; tổ chức, tham gia các
hội nghị và thực hiện các thủ tục đối ngoại liên quan đến Công ước.
- Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các hiệp định
tương trợ tư pháp, dẫn độ tội phạm, các thỏa thuận về hợp tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm nói chung, đấu tranh phòng, chống tham nhũng nói riêng với các
nước, nhất là các nước có quan hệ truyền thống hoặc có đông người Việt Nam sinh
sống.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tư pháp của các
nước để truy bắt, dẫn độ số đối tượng phạm tội lẩn trốn và thu hồi tài sản tham
nhũng nếu bị tẩu tán ra nước ngoài.
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác PCTN nhằm thực
hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và Kết luận số 10-LK/TW ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Đồng thời cũng là các
nhiệm vụ cụ thể thực hiện giai đoạn thứ ba Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm
2020 và Giai đoạn III thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, tiếp
nối các nhiệm vụ giai đoạn từ năm 2012 - 2016 trong Chương trình hành động của
Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số 82/NQ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ.
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm tổ chức
thực hiện và yêu cầu về thời hạn hoàn thành nêu tại Phụ lục kèm theo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình
trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh
dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch thực hiện Nghị quyết này và hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết về
công tác PCTN để triển khai thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Chương trình hành động
và kế hoạch của từng bộ, ngành, địa phương, đơn vị.
3. Các bộ, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình hành động với Chính phủ theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng,
09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo
quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động,
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các bộ, cơ quan, địa
phương chủ động đề xuất với Chính phủ qua Thanh tra Chính phủ để tổng hợp và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Chương trình hành động này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
Chương trình hành động. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình công tác của Ban Chỉ
đạo Trung ương về PCTN, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất biện pháp và kế hoạch cụ thể thực hiện
Chương trình công tác năm của Ban Chỉ đạo; báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Cuối
năm 2020 tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chương trình
hành động.
5. Bộ Thông tin.và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Thanh tra Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các bộ, ngành, địa phương làm
tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước
trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện
thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các cơ quan khác ở Trung ương, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí
để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định
của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai
Chương trình;
b) Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí để triển
khai, thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005
và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự
nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Chương
trình;
d) Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Chương trình hành động, được hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp./.
PHỤ
LỤC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung hoạt động
cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Thời điểm hoàn
thành
|
I
|
Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu
chính quyền các cấp
|
1
|
Công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án
|
Thông tư liên tịch
|
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
|
12/2018
|
2
|
Luật ban hành quyết định hành chính
|
Dự án Luật
|
Bộ Tư pháp
|
Theo CTXD Luật, PL
QH khóa XIV
|
3
|
Luật thi đua khen thưởng (sửa đổi)
|
Dự án Luật
|
Bộ Nội vụ
|
Theo CTXD Luật, PL
QH khóa XIV
|
4
|
Nghị định quy định chi tiết Luật PCTN (sửa đổi) về
xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra
tham nhũng
|
Nghị định
|
Bộ Nội vụ
|
12/2018
|
5
|
Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN đối với UBND cấp
tỉnh
|
Thông tư
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2017
|
II
|
Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức,
viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định công tác tổ chức, cán bộ
|
1
|
Bộ luật Lao động (sửa đổi)
|
Dự án Luật
|
Bộ Lao động - TB
và XH
|
2019
|
2
|
Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp
|
Đề án
|
Bộ Nội vụ
|
6/2018
|
3
|
Sửa đổi Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg về tặng quà, nhận quà và nộp lại
quà tặng
|
Quyết định Thủ tướng
Chính phủ
|
Bộ Tài chính
|
6/2019
|
4
|
Sửa đổi Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao
|
Nghị định
|
Thanh tra Chính phủ
|
6/2019
|
III
|
Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công
khai, minh bạch trong thực thi công vụ
|
1
|
Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về minh bạch tài sản đối với các bộ, ngành, địa phương, cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản
|
Kế hoạch
|
Thanh tra Chính phủ
|
Hàng năm
|
2
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Hệ thống dữ liệu
chung về kê khai tài sản, thu nhập
|
Đề án
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2018
|
3
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản,
thu nhập
|
Dự án
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2019
|
4
|
Đề xuất mô hình cơ quan quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản, thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn
|
Đề án
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2018
|
5
|
Sửa đổi Nghị định số 78/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập
|
Nghị định
|
Thanh tra Chính phủ
|
6/2019
|
6
|
Xử lý và thu hồi tài sản tăng thêm không giải
trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp
|
Đề án
|
Bộ Tư pháp
|
6/2018
|
7
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 106/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị vũ trang nhân dân
|
Nghị định
|
Tài chính
|
6/2018
|
XV
|
Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội;
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng
|
1
|
Luật chứng khoán (sửa đổi)
|
Dự án Luật
|
Bộ Tài chính
|
Theo CTXD Luật, PL
QH khóa XIV
|
2
|
Sửa đổi Nghị quyết số 23/NQ-UBTVQH11 quy định về nhà đất do nhà nước
đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991
|
Nghị quyết của Quốc
hội
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
3
|
Sửa đổi Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTPQH11 quy định về giải quyết một
số trường hợp cụ thể về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội
chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991
|
Nghị quyết của Quốc
hội
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
4
|
Sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về
an toàn điện
|
Nghị định
|
Bộ Công Thương
|
6/2018
|
5
|
Sửa đổi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn
|
Nghị định
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
6/2018
|
6
|
Sửa đổi Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
về đăng ký doanh nghiệp
|
Nghị định
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
6/2018
|
7
|
Sửa đổi Nghị định số 27/2005/NĐ-CP
quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật
thủy sản
|
Nghị định
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT
|
6/2018
|
8
|
Sửa đổi Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
về việc hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát
triển rừng
|
Nghị định
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT
|
6/2018
|
9
|
Sửa đổi Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
về thu tiền sử dụng đất
|
Nghị định
|
Bộ Tài chính
|
6/2018
|
10
|
Sửa đổi Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
Nghị định
|
Bộ Tài chính
|
6/2018
|
11
|
Sửa đổi Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai
|
Nghị định
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
6/2018
|
12
|
Sửa đổi Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
quy định về giá đất
|
Nghị định
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
6/2018
|
13
|
Sửa đổi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
|
Nghị định
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
6/2018
|
14
|
Sửa đổi Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
quy định khung giá đất
|
Nghị định
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
6/2018
|
15
|
Sửa đổi Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
16
|
Sửa đổi Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
về hợp đồng xây dựng
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
17
|
Sửa đổi Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
18
|
Sửa đổi Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
19
|
Sửa đổi Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về cơ chế sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
|
Quyết định Thủ tướng
|
Bộ Tài chính
|
6/2018
|
20
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật đầu tư
|
Nghị định
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
6/2018
|
21
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 135/2005/NĐ-CP về giao khoán đất rừng sản xuất,
mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các công ty nông, lâm nghiệp
|
Nghị định
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển, nông thôn
|
6/2018
|
22
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
|
Nghị định
|
Bộ Tư pháp
|
6/2018
|
23
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường
|
Nghị định
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
6/2018
|
24
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 180/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật xây dựng về xử lý
vi phạm trật tự đô thị
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
25
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý
phát triển nhà và công sở
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
26
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật nhà ở
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
27
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội
|
Nghị định
|
Bộ Xây dựng
|
6/2018
|
28
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
|
Nghị định
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
5/2018
|
29
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
|
Nghị định
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
11/2017
|
30
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tăng cường đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt
Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm 2020 định hướng
đến 2030
|
Quyết định Thủ tướng
Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
12/2017
|
31
|
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
chi tiết một số điều Luật Kiểm toán Nhà nước
năm 2015
|
Nghị quyết
|
Kiểm toán nhà nước
|
12/2017
|
32
|
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Kiểm toán Nhà nước
|
Nghị định
|
Kiểm toán nhà nước
|
12/2017
|
V
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định
và thu hồi tài sản tham nhũng
|
1
|
Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi)
|
Dự án Luật
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2018
|
2
|
Luật tố cáo sửa đổi
|
Dự án Luật
|
Thanh tra Chính phủ
|
6/2018
|
3
|
Luật thanh tra sửa đổi
|
Dự án Luật
|
Thanh tra Chính phủ
|
Theo chương trình
xây dựng luật QH khóa XIV
|
4
|
Luật an ninh mạng
|
Dự án Luật
|
Bộ Công an
|
4/2018
|
5
|
Luật lý lịch tư pháp (sửa đổi)
|
Dự án Luật
|
Bộ Tư pháp
|
4/2018
|
6
|
Nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về hành vi làm
giàu bất hợp pháp
|
Đề án
|
Bộ Tư pháp
|
12/2018
|
7
|
Quy định về nắm tình hình, xử lý thông tin tố
cáo, phản ánh về tham nhũng qua điện thoại và hộp thư điện tử của Thanh tra
Chính phủ
|
Quyết định của Tổng
TTCP
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2017
|
8
|
Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
|
Đề án
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2018
|
9
|
Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công
tác giám định tư pháp
|
Đề án
|
Bộ Tư pháp
|
9/2018
|
10
|
Sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BCA của Bộ Công an
|
Thông tư
|
Bộ Công an
|
6/2018
|
11
|
Xây dựng Thông tư liên tịch “quy định, hướng dẫn
các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong quá trình giải quyết
các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế”
|
Thông tư liên tịch
|
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
|
01/2018
|
VI
|
Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của
toàn xã hội
|
1
|
Đề án tuyên truyền pháp luật về PCTN cho các tầng
lớp nhân dân và công chức, viên chức
|
Đề án
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2017
|
2
|
Điều tra xã hội học đối với người dân, cán bộ,
công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng
|
Báo cáo
|
Thanh tra Chính phủ
|
Hằng năm
|
3
|
Sơ kết Chương trình hành động thúc đẩy thực hiện
liêm chính trong kinh doanh (Đề án 12); đề xuất những giải pháp, hoạt động tiếp
theo
|
Báo cáo
|
Phòng Thương mại
và Công nghiệp VN
|
6/2018
|
4
|
Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ tại các cơ sở GDĐT trên phạm vi cả nước; đưa nội dung PCTN và đạo đức
liêm chính vào kế hoạch xây dựng chương trình sách giáo khoa mới
|
Tài liệu giảng dạy
về PCTN và đạo đức liêm chính
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
6/2018
|
5
|
Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia
PCTN và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm
2020
|
Báo cáo
|
Thanh tra Chính phủ
|
8/2021
|
VII
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng
|
1
|
Tham gia với Ban Nội chính Trung ương nghiên cứu
về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN
|
Đề án
|
Thanh tra Chính phủ
|
11/2018
|
2
|
Tham gia với Ủy ban Kiểm tra Trung ương nghiên cứu
kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của
Đảng
|
Đề án
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2019
|
VIII
|
Nội luật hóa các quy định của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng;
mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN
|
1
|
Nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng quy định để
đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa thuận để đảm bảo phối hợp hoặc chủ
động, độc lập điều tra rồi thông báo kết quả cho nhau
|
Đề án
|
Bộ Công an
|
6/2018
|
2
|
Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ
thuật điều tra tội phạm tham nhũng
|
Đề án
|
Bộ Công an
|
6/2018
|
3
|
Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước
trong điều tra tội phạm tham nhũng tại VN
|
Đề án
|
Bộ Công an
|
6/2018
|
4
|
Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế về chuyển giao nhiệm
vụ Cơ quan đầu mối thu hồi tài sản tham nhũng trong khuôn khổ Công ước UNCAC cho Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ để thực thi tốt vai trò
Cơ quan đầu mối
|
Đề án
|
Viện KSND tối cao
|
12/2018
|
5
|
Đánh giá việc thực thi Công ước (chu trình 2)
|
Báo cáo
|
Thanh tra Chính phủ
|
12/2018
|