HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên,
ngày 11 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU TOÀN DÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyển sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05
tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 165/TTr-UBND ngày 14 tháng 11
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
(có Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Hòa
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN
VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày
11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được quy định tại Khoản 6
Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ và thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được
quy định tại Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Những nội dung khác không quy định
trong Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của vụ việc xử lý có
nhiều loại tài sản trong đó có bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động
sản;
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng
thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng), gồm: bất động sản, xe ô tô, các tài sản
khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên/01
đơn vị tài sản;
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể;
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước
Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có
giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (trừ bất động sản,
xe ô tô).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quyết định đối với tài sản do tổ chức, cá
nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ bất động sản, xe ô tô).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã quyết định:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý có giá trị dưới 1 tỷ đồng/01 đơn
vị tài sản (trừ bất động sản, xe ô tô).
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định giải thể theo ủy
quyền.
c) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 4. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản, xe ô tô
các loại, xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, phà, tài sản khác (không phải là bất
động sản, xe ô tô các loại, xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, phà) có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên/01 tài sản (hoặc 01 lô tài sản) do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cơ quan địa phương quyết định tịch thu.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản (trừ ô tô, bất động sản, xe máy
chuyên dùng, ca nô, tàu, phà) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (hoặc
01 lô tài sản) là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản (trừ ô tô, bất động
sản, xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, phà) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 tài
sản (hoặc 01 lô tài sản) là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện quyết định tịch thu.
d) Đối với tang vật vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng: Giao cho đơn vị chủ trì quản lý lập,
phê duyệt phương án xử lý và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Đối với tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu (trừ tài sản là vật có giá trị lịch
sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản, xe ô tô
các loại, xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, phà, tài sản khác (không phải là bất
động sản, xe ô tô các loại, xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, phà) có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên/01tài sản (hoặc 01 lô tài sản) do cơ quan thi hành án cấp
tỉnh và cấp quân khu chuyển giao.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản (trừ ô tô, bất động sản, xe máy
chuyên dùng, ca nô, tàu, phà) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (hoặc
01 lô tài sản) do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp quân khu chuyển giao.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản (trừ ô tô, bất động
sản, xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, phà) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 tài
sản (hoặc 01 lô tài sản) do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao.
3. Đối với tài sản là bất động sản
vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, di sản không có người nhận thừa
kế (bao gồm bất động sản và động sản không có người nhận thừa kế), tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
(trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b và d Khoản 3 điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với bất động sản vô chủ; bất động sản
không có người nhận thừa kế; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản không xác định được
chủ sở hữu; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên trên địa bàn huyện; động sản không
có người nhận thừa kế.
4. Tài sản sản của quỹ bị giải thể,
cấp có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định
tại Điểm d, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết này có thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản.
5. Tài sản do các tổ chức, cá nhân
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước, cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại Điểm b, Khoản
1, Khoản 2, 3 và Điểm a, Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết này có thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản.
6. Tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt
Nam theo cam kết, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này có thẩm quyền phê duyệt phương án
xử lý tài sản.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thủ trưởng các cơ quan trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan, có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật
và theo phân cấp tại Quy định này.
2. Mọi hành vi vi phạm quy định về
phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.