HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 237/TTr-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua dự thảo
nghị quyết về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa
phương tỉnh Bạc Liêu năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách của
Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất thông qua phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2017 (chi tiết theo phụ lục đính
kèm).
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định
của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2016./.
PHỤ LỤC
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
A. NGUYÊN
TẮC VÀ PHẠM VI PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH:
1. Phân cấp quản lý ngân sách
trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các quy định hiện
hành.
2. Đảm bảo phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đặc điểm kinh tế, địa lý, dân
cư và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
3. Phân cấp nguồn thu nhằm
đảm bảo chủ động để thực hiện những nhiệm vụ được giao. Phân cấp tối đa trên địa
bàn, nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp
quản lý cho cấp chính quyền đó. Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ;
hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên, từng bước tiến tới tự cân đối ngân sách ở
từng cấp.
4. Tất cả các cấp chính quyền từ
tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn trong tỉnh đều được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể
- Ngân sách tỉnh.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành
phố: Gọi chung là ngân sách cấp huyện.
- Ngân sách các xã, phường, thị
trấn: Gọi chung là ngân sách cấp xã.
5. Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ
đạo, thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, các khoản chi lớn của địa phương và
hỗ trợ cho các cấp ngân sách của địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân
sách. Ngân sách cấp huyện chủ động khai thác tốt các nguồn thu để đảm bảo các
nhiệm vụ chi theo phân cấp, đặc biệt là các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực đầu tư
phát triển và sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế…
6. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách
cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của
mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện.
Ngoài ra, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác (trừ trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 9, Điều 9 của Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2015).
7. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đối với những nguồn thu hạn chế,
không thể cân đối cho các nhiệm vụ chi theo phân cấp để đảm bảo công bằng, phát
triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
8. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn
định từ năm 2017 đến năm 2020. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của
ngân sách cấp dưới.
9. Trong thời kỳ ổn định ngân
sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu của địa phương được hưởng để
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Đối với
số tăng thu so với dự toán thực hiện được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giảm bội chi, tăng chi trả nợ,
bao gồm trả nợ gốc và lãi;
b) Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
c) Bổ sung nguồn thực hiện chính
sách tiền lương;
d) Thực hiện một số chính sách
an sinh xã hội;
đ) Tăng chi đầu tư một số dự án
quan trọng;
e) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Khoản 4, Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Trường hợp, kết thúc năm ngân
sách, ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách quan,
sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3, Điều 52 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và sử
dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được
cân đối ngân sách địa phương thì ngân sách cấp
trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.
Sau mỗi kỳ ổn định ngân sách phải
tăng khả năng tự cân đối, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên
hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
B. NỘI
DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:
I. NGÂN SÁCH
TỈNH
1. Nguồn thu của ngân sách tỉnh
gồm:
1.1. Các khoản thu ngân
sách tỉnh được hưởng 100%:
a) Lệ phí môn bài thu từ
doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
b) Tiền cho thuê và tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
c) Thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán.
d) Các khoản thu hồi vốn của
ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.
đ) Thu từ bán tài sản nhà
nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa
phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ
chức khác thuộc địa phương quản lý.
e) Viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho địa phương.
g) Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và doanh nghiệp
nhà nước cấp tỉnh thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi
phí theo quy định của pháp luật.
h) Lệ phí do các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh thực hiện thu.
i) Tiền thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu.
k) Thu từ tài sản được xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương
xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
l) Thu cấp quyền khai thác
khoáng sản phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật.
m) Tiền sử dụng khu vực biển đối
với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương.
n) Thu từ quỹ đất công ích
và thu hoa lợi công sản khác.
o) Huy động đóng góp từ các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh.
p) Thu từ quỹ dự trữ tài
chính địa phương.
q) Thu kết dư ngân sách tỉnh.
r) Các khoản thu khác của
ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
s) Tiền đền bù thiệt hại đất.
t) Tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa.
1.2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách địa
phương và giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
a) Thuế giá trị
gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ
các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể
thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ
hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
b) Thuế thu nhập
doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát
sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí;
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
c) Thuế thu nhập
cá nhân.
d) Thuế tiêu thụ
đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong
nước.
đ) Thuế bảo vệ
môi trường, không kể thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.
e) Thuế tài nguyên, không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
g) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
h) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
i) Tiền sử dụng đất.
k) Tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
l) Lệ phí trước bạ.
1.3. Thu
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
1.4. Thu
chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
1.5. Vay
bù đắp bội chi ngân sách địa phương được huy động chủ yếu từ các khoản vay
trung và dài hạn.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư cho
các chương trình, dự án do cấp tỉnh quản lý.
b) Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp tỉnh quản lý theo quy định
của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý theo
quy định của pháp luật.
c) Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp tỉnh quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn
hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục
khác.
- Đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác.
b) Sự nghiệp khoa
học và công nghệ: Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; hoạt
động đo lường chất lượng; các hoạt động khoa học và công nghệ khác do cấp tỉnh
quản lý.
c) Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội do cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
d) Sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp tỉnh
quản lý.
đ) Sự nghiệp văn
hóa thông tin: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động
văn hóa khác do cấp tỉnh quản lý.
e) Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình và các tổ chức hoạt động khác.
g) Sự nghiệp thể dục
thể thao: Bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh;
các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các
hoạt động thể dục, thể thao khác.
h)
Sự nghiệp bảo vệ môi trường
i) Các hoạt động
kinh tế do cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa cầu, đường bộ, đường sông và công trình giao thông khác; lập biển
báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi,
các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm và khuyến công, chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo
dưỡng đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công
viên và các sự nghiệp thị chính khác.
- Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ
sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác.
- Điều tra cơ bản, quy hoạch.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
k) Hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp tỉnh.
l) Hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
m) Chi đảm bảo xã
hội: Bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
n) Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Chi trả
lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do cấp tỉnh vay.
2.4. Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính tỉnh.
2.5. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp tỉnh.
2.6. Chi bổ
sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện.
II. NGÂN SÁCH
HUYỆN:
1. Nguồn thu của ngân sách huyện
gồm:
1.1. Các khoản thu ngân
sách huyện hưởng 100%:
a) Lệ phí môn bài thu từ các
doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã (không kể thuế môn bài thu từ doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài).
b) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp
huyện.
c) Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện, trường hợp được cấp
có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện và
doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện, sau khi trừ phần được
trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
d) Lệ phí do các cơ quan
nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện thu.
đ) Tiền thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan
nhà nước cấp huyện quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu.
e) Thu từ quỹ đất công ích
và thu hoa lợi công sản khác.
g) Huy động đóng góp từ các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện.
h) Thu kết dư ngân sách huyện.
i) Các khoản thu khác của ngân
sách huyện theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh với
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
a) Thuế giá trị
gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ
các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể
thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ
hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
b) Thuế thu nhập
doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát
sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí;
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
c) Thuế thu nhập
cá nhân.
d) Thuế tiêu thụ
đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong
nước.
đ) Thuế tài nguyên, không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
e) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
g) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
h) Tiền sử dụng đất.
i) Tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
k) Lệ phí trước bạ.
1.3. Thu
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
1.4. Thu
chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước chuyển sang.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách
huyện:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư cho
các chương trình, dự án do cấp huyện quản lý.
b) Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp huyện quản lý theo quy
định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do cấp huyện quản lý
theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo phân cấp do cấp huyện quản lý.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp huyện quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn
hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục
khác.
- Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn
và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
b) Sự nghiệp khoa
học và công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác do cấp huyện quản
lý (trừ nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học công nghệ).
c) Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội do cấp huyện thực hiện theo quy định của Chính phủ.
d) Sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp huyện
quản lý.
đ) Sự nghiệp văn
hóa thông tin và hoạt động văn hóa khác do cấp huyện quản lý.
e) Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình và các tổ chức hoạt động khác do cấp huyện quản lý.
g) Sự nghiệp thể dục,
thể thao và các tổ chức hoạt động khác do cấp huyện quản lý.
h) Sự nghiệp bảo vệ
môi trường và các tổ chức hoạt động khác do cấp huyện quản lý.
i) Các hoạt động
kinh tế do cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa cầu, đường bộ, đường sông và công trình giao thông khác; lập biển
báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi,
các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm và khuyến công, chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo
dưỡng đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công
viên và các sự nghiệp thị chính khác.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
k) Hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp huyện.
l) Hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện theo quy định của pháp luật.
m) Chi đảm bảo xã hội:
Bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
n) Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện.
2.4. Chi bổ
sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.
III. NGÂN
SÁCH XÃ:
1. Nguồn thu của ngân sách cấp
xã gồm:
1.1. Các khoản thu ngân
sách cấp xã hưởng 100%:
a) Lệ phí môn bài thu từ cá
nhân, hộ kinh doanh.
b) Viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp xã.
c) Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan nhà nước thuộc cấp xã thực hiện, trường hợp được cấp có
thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp xã và doanh
nghiệp nhà nước thuộc cấp xã thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để
bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
d) Lệ phí do các cơ quan
nhà nước thuộc cấp xã thực hiện thu.
đ) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà
nước cấp xã quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu.
e) Thu từ quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác.
g) Huy động đóng góp từ các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã.
h) Thu kết dư ngân sách
xã.
i) Các khoản thu khác của
ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân
sách cấp huyện với ngân sách cấp xã:
a) Thuế giá trị
gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ
các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể
thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ
hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
b) Thuế thu nhập
doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát
sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí;
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
c) Thuế thu nhập
cá nhân.
d) Thuế tiêu thụ
đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong
nước.
đ) Thuế tài nguyên, không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
e) Thuế sử dụng đất nông nghiệp
thu từ hộ gia đình.
g) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
h) Tiền sử dụng đất.
i) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
1.3. Thu
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách huyện.
1.4. Thu
chuyển nguồn của ngân sách cấp xã từ năm trước chuyển sang.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
xã:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư cho
các chương trình, dự án do cấp xã quản lý.
b) Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp xã quản lý theo quy định
của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do cấp xã quản lý theo quy
định của pháp luật.
c) Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Công tác xã hội và hoạt
động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao do cấp xã quản lý.
b) Hỗ trợ kinh phí bổ túc
văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do cấp xã quản lý.
c) Hỗ trợ y tế xã.
d) Quản lý, duy tu, bảo
dưỡng các công trình kiến trúc, công trình phúc lợi, cầu, đường, giao thông do
cấp xã quản lý.
đ) Hoạt động (kể cả mua sắm,
sửa chữa tài sản) của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp
xã.
e) Hoạt động (kể cả mua sắm,
sửa chữa tài sản) của các cơ quan chính trị - xã hội ở cấp xã gồm: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
g) Các nhiệm vụ chi về quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do cấp xã thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
h) Chi phụ cấp của cán bộ
không chuyên trách xã và ấp, khóm theo quy định.
i) Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
cấp xã theo quy định của pháp luật.
k) Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật./.