HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2007/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 17 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức Hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số
19/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về quy
định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 34/BC-BKT&NS
ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và
tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi
công tác phí, chi tổ chức các Hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do ngân sách
tỉnh Bắc Kạn cấp như sau:
1. Mức chi công tác phí:
a) Mức chi phụ cấp lưu trú:
- Người đi công tác phải nghỉ
lại nơi đến công tác được hưởng phụ cấp lưu trú 70.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ
thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/ngày/người và phải được quy định
trong chế độ chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử
đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán
khoán với các mức sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: mức khoán 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành
phố trực thuộc trung ương: mức khoán 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc
các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức
khoán 100.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn
lại: mức khoán 60.000 đồng/ngày/người;
- Trong trường hợp mức khoán nêu
trên không đủ để thuê chỗ nghỉ người đi công tác được cơ quan, đơn vị thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Người đi công tác là Bí thư
Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: mức thanh toán tối đa không vượt
quá 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Người đi công tác là Phó
trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Uỷ viên Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ viên thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh: mức thanh toán tối
đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh là cán
bộ, công chức, viên chức còn lại, mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000
đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có
lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa
không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
c) Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì áp dụng hình
thức khoán theo mức khoán 70.000
đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng…) thì tùy điều
kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000
đồng/tháng/người.
2. Mức chi tổ chức hội nghị:
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy
định sau:
- Hội nghị cấp tỉnh tổ chức: mức
hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người;
- Hội nghị cấp huyện, thị xã tổ
chức: mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/ngày/người;
- Hội nghị cấp xã, phường, thị
trấn tổ chức: mức hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/ ngày/người;
Trường hợp tổ chức ăn tập trung,
thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và
thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa
theo mức quy định nêu trên.
b) Chi hỗ trợ tiền thuê phòng
nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc
theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại
điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết này.
c) Chi nước uống: Tối đa không
quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu.
Mức chi công tác phí, chế độ tổ
chức hội nghị của các chương trình, dự án được tài trợ, thực hiện theo quy định
của chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Những nội dung liên quan đến chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị không đề cập trong Nghị quyết này
thì thực hiện như quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC.
Điều 2. Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 06/2005/NQ-HĐND Khoá VII ngày 11 tháng 3 năm 2005 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII - kỳ họp chuyên đề về chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2007.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 7 năn 2007./.