HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 08
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài
chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm;
Căn cứ Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch tài
chính 05 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch
tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm;
Xét Tờ trình số 229/TTr-UBND
ngày 25/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Long
An giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 896/BC-HĐND ngày 03/12/2020 của Ban
kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất
Kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025, gồm một số nội dung chủ yếu sau.
I. Về
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính giai đoạn 2016-2020
Tỷ lệ huy động vào ngân sách
nhà nước trên GRDP trung bình giai đoạn 2016-2020 đạt 13,2%; trong đó năm 2019
đạt kết quả cao nhất là 14,8% và thấp nhất là năm 2020 ước thực hiện 12,3%.
Tổng số thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 là 72.656 tỷ đồng bằng 2,02 lần so với
tổng số thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2011-2015; tốc độ tăng thu ngân
sách nhà nước bình quân trong 05 năm này là 13,8%, trong đó tổng thu nội địa đạt
60.088 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,2% so tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Long An, tăng bình quân 13,7%/năm; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt
12.569 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,2% so tổng thu NSNN trên địa bàn, tăng bình
quân 15%/năm.
Tốc độ tăng thu nội địa
trung bình giai đoạn 2016-2020 (13,7%/năm) đạt chỉ tiêu kết hoạch (trên
12%/năm) và tổng quy mô thu ngân sách nhà nước vẫn đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch. Từ đó tạo nguồn lực tài chính cho ngân sách địa phương đảm bảo tính
cân đối trong giai đoạn 2016-2020.
Quy mô chi ngân sách địa
phương giai đoạn 2016-2020 là 62.808 tỷ đồng gấp 1,62 lần quy mô chi giai đoạn
2011-2015, với tốc độ chi bình quân hằng năm 11,9% (đạt kế hoạch đề ra), trong
đó các năm từ 2018-2020 ngân sách địa phương đã ưu tiên nguồn lực thực hiện định
hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển và giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên
dưới 64%. Tỷ trọng chi đầu tư so tổng chi ngân sách địa phương trung bình giai
đoạn 2016-2020 là 36,7%.
Đánh giá chung về tình
hình thu - chi ngân sách giai đoạn 2016-2020
Về thu ngân sách: tốc độ
tăng thu ngân sách (thu nội địa) trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh khá tốt
(13,7%), nhưng cơ cấu thu chưa đảm bảo được tính bền vững trong trung và dài hạn.
Trong giai đoạn 2016-2020 nguồn thu cân đối (không kể tiền sử dụng đất và xổ số
kiến thiết) chiếm tỷ trọng 71,9% trong tổng thu nội địa với tốc độ tăng bình
quân 13,2% (thấp hơn tốc độ tăng thu nội địa).
Với việc tăng khai khác
các nguồn lực từ đất đai và xổ số kiến thiết trong những năm gần đây làm cho gần
30% chi ngân sách địa phương phụ thuộc vào các nguồn thu này, trong khi định hướng
phát triển kinh tế xã hội và các chính sách về thuế tới năm 2030, các nguồn thu
từ tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết dần ổn định và khó tăng trưởng nhanh
như giai đoạn 2016-2020. Do đó để đảm bảo tính bền vững trong thu, chi ngân
sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo cần tập trung khai
thác các nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Về chi ngân sách: tỉnh đã
tập trung nguồn lực thực hiện 02 chương trình đột phá, 03 công trình trọng điểm
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần X, chi đầu tư cho các chương trình mục
tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình có ý nghĩa lớn đối với sự
phát triển của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Ngoài ra, tỉnh đã thực hiện đa dạng
các hình thức đầu tư nhằm phát huy các nguồn lực xã hội cùng với ngân sách nhà
nước thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, Đảm bảo tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo nhiệm
vụ quốc phòng - an ninh, nhu cầu cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ;
tăng dần mức tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần tỉ trọng chi
thường xuyên và tăng tỉ trọng chi đầu tư trong tổng chi cân đối ngân sách địa
phương.
II. Về
mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch tài chính 5
năm 2021 - 2025
Hội đồng nhân dân tỉnh thống
nhất với những dự báo về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức; mục
tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch tài chính 5 năm 2021 -
2025, cụ thể:
1. Mục tiêu
Mục tiêu cụ thể là quản
lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; từng bước cơ cấu lại thu, chi ngân sách
nhà nước; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công
và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính đi đôi với cải cách thủ tục hành chính, hiện đại
hóa và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ lệ huy động vào ngân
sách nhà nước trên GRDP trung bình giai đoạn 2021-2025 đạt trên 10%/năm.
- Tổng số thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 là 92.777 tỷ đồng, bằng 1,27 lần
so với ước tổng số thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020; tốc độ
tăng thu ngân sách nhà nước bình quân trong 05 năm này là 5,7%/năm.
- Thu nội địa tăng bình
quân 5,8%/năm, trong đó năm 2021 tăng trưởng âm (-11,4%), năm 2022 bắt đầu phục
hồi với tốc độ tăng 6,6%/năm và giai đoạn 2023-2025 quy mô thu nội địa tăng trưởng
với tốc độ 11,2%/năm.
- Thu nội địa trừ tiền sử
dụng đất và xổ số kiến thiết giai đoạn 2021-2025 dự báo là 60.903 tỷ đồng, gấp
1,41 lần số thu trong giai đoạn 2016-2020, với tốc độ tăng bình quân 8,9%/năm;
trong đó 2021 giảm 9,5% so cùng kỳ; giai đoạn 2022-2025 tăng thu trung bình
13,5%/năm.
- Thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu tăng bình quân 5%/năm.
- Tỉ trọng chi đầu tư
phát triển bình quân chiếm 31,7% chi cân đối ngân sách địa phương, tỉ trọng chi
thường xuyên bình quân chiếm khoảng 58%/năm.
III.
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025.
Cùng với việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đã nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
cần tập trung thực hiện tốt các công việc quan trọng sau:
1. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả các quy định về đổi mới quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà
nước. Sắp xếp các khoản chi, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu
sự nghiệp; không ban hành các chính sách, chế độ, các chương trình, đề án khi
không cân đối được nguồn; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển
nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước.
2. Thực hiện nghiêm kỷ luật
tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để
chống thất thu, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế,
chống thất thoát, lãng phí trong chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong chi
đầu tư xây dựng cơ bản. Tích cực đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế và các khoản thu
ngân sách nhà nước; giảm tối đa nợ đọng thuế. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường
hợp vi phạm pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong việc quản lý ngân sách nhà nước. Kiên quyết
cắt giảm những khoản chi đã có trong dự toán nhưng không cần thiết, chậm triển
khai.
3. Thực hiện quyết liệt,
đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều
chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công lập tiến tới đủ chi phí, góp phần nâng cao
tính tự chủ của các đơn vị; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước,
dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời đẩy mạnh việc tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều
3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Long An khóa IX, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 08/12/2020 và
có hiệu thực kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP. QH; VP. CP (TP.HCM) (b/c);
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- TT.Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX;
- UBND tỉnh; UBMTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc Văn phòng (Phòng CT. HĐND tỉnh - 2b);
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, (X).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Được
|