HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2024/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ MỨC TRỢ CẤP ĐẶC
THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 28
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30/3/2021;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016
của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và
người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai
nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma
túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và sau cai nghiện ma
túy;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/4/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ
cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở
quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã
hội công lập;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày
05/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 218/TTr-UBND ngày 20/11/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đối với người cai
nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và mức trợ cấp đặc thù đối với người
làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đối với người
cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và mức trợ cấp đặc thù đối với
người làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc;
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
3. Viên chức, người lao động (theo Nghị định của
Chính phủ) làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma
túy
1. Quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma
túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập: Chi hỗ trợ đối với người cai
nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
trở về địa phương nơi cư trú: được cấp 01 (một) bộ quần áo mùa hè hoặc 01 (một)
bộ quần áo mùa đông, với mức tối đa là 300.000 đồng/bộ.
2. Quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy
tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy, cụ thể:
a) Chi hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện ma túy và
thuốc chữa bệnh thông thường cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều
39 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ định quy
định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành
chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định việc
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy.
b) Chi hỗ trợ tiền áo quần, chăn màn, chiếu gối, đồ
dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện tự nguyện là
nữ) đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập. Mức hỗ
trợ bằng 80% mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của địa phương.
c) Hỗ trợ 100% chi phí chỗ ở cho người nghiện ma
túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Mức trợ cấp đặc thù đối với viên chức,
người lao động làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công
lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
1. Mức trợ cấp đặc thù đối với viên chức, người lao
động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
bằng 1.000.000 đồng/người/tháng.
2. Nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động,
cử đến làm việc, hỗ trợ tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập tỉnh Quảng Trị từ
06 tháng trở lên được hưởng mức trợ cấp đặc thù như đối với viên chức, người
lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập tỉnh.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ được đảm bảo từ ngân sách
của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các chế độ và mức hỗ trợ khác không quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị khóa VIII, Kỳ họp thứ 28 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 16 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: TC, LĐTBXH;
- TTTU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: TC, LĐTBXH;
- KBNN tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, P.CTHĐND (T).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|