HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2020/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày
18/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC
ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 5384/TTr-UBND ngày
24/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết phân cấp thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định việc phân
cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với những tài sản thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Quảng Trị quy định tại khoản 6 điều 7 Nghị định
29/2018/NĐ-CP ngày 5/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân.
2. Quy định thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại điểm c
khoản 1; điểm c khoản 2; điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
5/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên
quan.
Điều 3. Phân cấp
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý
quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 5/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân), gồm:
- Tài sản chuyển giao về địa phương
nhưng không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, quản lý sử dụng;
- Tài sản chuyển giao đã xác định cụ
thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý sử dụng là bất động sản,
xe ô tô các loại, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản.
c) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể.
d) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản do tổ chức,
cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố ngoài quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày 5/3/2018 của Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối
với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản đối với:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý, được tiếp nhận tài sản để sử dụng mà không thuộc tài sản
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định giải
thể theo ủy quyền.
c) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 4. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại
và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch thu;
- Điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản điều chuyển quy định tại
điểm b và c khoản 1 Điều này).
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
tịch thu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều này) do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của cơ quan,
đơn vị mình trình tịch thu;
- Tài sản còn lại do cơ quan, người
có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình quyết định tịch
thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
- Điều chuyển tài sản trong phạm vi nội
bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
tịch thu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều này) do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện
trình tịch thu;
- Tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp huyện quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều này);
- Điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức đơn vị cấp huyện; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện với
cấp xã; giữa cấp xã với cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
d) Đối với tang vật vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng phân cấp cho đơn vị chủ trì quản lý
tài sản phê duyệt phương án xử lý và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Đối với tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án tịch thu:
a) Đối với tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án tịch thu đã có quyết định thi hành án của cơ
quan có thẩm quyền (trừ tài sản là vật có giá trị lịch sử, văn hóa, cổ vật, bảo
vật quốc gia):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án cấp quân khu chuyển giao; tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện
chuyển giao là nhà, đất, xe ô tô các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án
cấp huyện chuyển giao (trừ tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
b) Đối với tài sản là vật chứng vụ án
do Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân ra quyết định tịch thu (trừ tài sản
là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý tài sản do Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định tịch thu; tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện
chuyển giao là nhà, đất, xe ô tô các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do Cơ quan điều tra,
Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài sản là nhà, đất,
xe ô tô các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản).
3. Đối với tài sản là bất động sản vô
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người
thừa kế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà và đất, xe ô tô các loại và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản không thuộc quy định
tại điểm a khoản này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020
và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Báo QT, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm TH - CB tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|