HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/NQ-HĐND
|
Đồng Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
THÔNG QUA DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH TỈNH
NĂM 2016, TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Báo cáo số
251/BC-UBND ngày 20/11/2015; Báo cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND-KTNS ngày 24/11/2015 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự
toán ngân sách địa phương năm 2016 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.850 tỷ
đồng;
(Có biểu mẫu chi tiết kèm
theo)
2. Tổng chi ngân sách địa phương: 6.412 tỷ 068 triệu
đồng.
(Có biểu mẫu chi tiết kèm
theo)
Điều 2. Phân bổ dự
toán chi ngân sách tỉnh năm 2016 như sau:
Tổng chi ngân sách tỉnh là: 5.206 tỷ 293 triệu đồng, trong đó:
1. Chi trong cân đối ngân sách tỉnh: 2.293 tỷ 733 triệu
đồng;
2. Các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước:
340 tỷ 100 triệu
đồng;
3. Chi bổ sung cho ngân sách các huyện, thị xã: 2.572 tỷ 460 triệu đồng.
Điều 3. Để hoàn thành
nhiệm vụ thu - chi ngân sách năm 2016, các ngành, các cấp cần triển khai thực
hiện tốt các nội dung trọng tâm sau:
I. Trong lĩnh vực thu ngân sách:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 được xây dựng trên cơ sở đánh
giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách
nhà nước năm 2015, dự báo tình hình đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính
toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế, dự báo mức đóng góp gia tăng của các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do đưa các dây chuyền sản xuất mới vào vận hành của các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đồng thời dự kiến số tăng
thu do thực hiện các giải pháp chống thất thu, thu nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản
thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
2. Dự
toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật
về thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa
đổi, bổ sung và đã có hiệu lực thi hành từ năm 2015 và những chính sách dự kiến
sẽ được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành trong năm 2015 và năm 2016 tác
động từ việc sắp xếp, tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tác động
của việc thực thi các cam kết hội nhập quốc tế; hiệu quả từ các hoạt động tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi trốn, lậu
thuế, chuyển giá, làm giá;
3. Đôn đốc các đơn vị hoàn trả các khoản tạm ứng từ ngân sách tỉnh,
các khoản thu hồi dự toán theo kết luận của Thanh tra, Kiểm toán năm 2014 để đảm
bảo nguồn cân đối chi lương và các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng
theo chế độ quy định;
4. Trên cơ sở số giao dự toán thu năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh cho các địa phương, các huyện, thị xã căn cứ khả năng và tình
hình phát triển kinh tế năm 2016 của địa phương,
đơn vị phấn đấu tăng thu một cách
hợp lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2016.
II. Trong lĩnh vực chi ngân sách địa phương:
1. Đối với chi đầu tư phát triển:
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công,
các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn bản: Chỉ thị số
11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện
pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản
tại các địa phương.
Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP); vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển
tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối
vốn.
Các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới
các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác
định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở
từng cấp ngân sách; chậm nhất
đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu
tư.
Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách địa phương từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo
quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy
nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân
sách địa phương đảm bảo hoàn trả đủ
các khoản đến hạn phải trả (cả gốc và lãi) theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với chi thường xuyên:
Trong điều kiện cân đối ngân sách nhà nước còn khó
khăn, yêu cầu các Sở, ban, ngành và các địa phương, các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phân bổ dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh
phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm
các khoản chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội,
hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và
ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi
cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2015.
Phân bổ dự toán chi sự nghiệp kinh tế năm 2016 trên
cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi
ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu
bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thủy lợi, môi trường,...)
để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhiệm vụ phân giới cắm mốc biên giới; chính sách hỗ trợ
phát triển thủy sản;... Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện.
Năm 2016, sẽ tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Căn cứ quy định của Quốc hội, Chính phủ và hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các địa phương, đơn vị xây dựng dự toán trên tinh
thần triệt để tiết kiệm và hiệu
quả, đồng thời chủ động tính toán nguồn cân đối.
Điều 4. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII,
kỳ họp thứ mười ba thông
qua ngày 09 tháng 12 năm 2015
và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TU, TT.HĐND,
Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- LĐVP, Phòng CTHĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|