HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/NQ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 17 tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ, BỒI DƯỠNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC
LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
Xét Tờ trình số
6055/TTr-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban
hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh "quy định mức hỗ trợ, bồi dưỡng,
chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế"; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ
trợ, bồi dưỡng, chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở thôn, tổ dân phố.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mức
hỗ trợ, bồi dưỡng đối với người tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Mức hỗ trợ
a) Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự là 1.880.000 đồng/người/tháng.
b) Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự là 1.520.000 đồng/người/tháng.
c) Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự là 1.160.000 đồng/người/tháng.
Mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều này
đã bao gồm hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí đóng bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
2. Mức hỗ trợ, bồi dưỡng khi thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động,
huy động thực hiện nhiệm vụ đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở.
a) Khi có quyết định triệu tập
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
an ninh, trật tự và tuần tra theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền khi làm nhiệm
vụ ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau ) được hưởng
mức tiền bồi dưỡng 30.000 đồng/người/đêm, nhưng tối đa 01 tháng không quá 10
đêm; khi làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ được hưởng mức tiền bồi dưỡng 150.000 đồng/người/ngày;
khi làm nhiệm vụ vào ngày lễ được hưởng mức tiền bồi dưỡng 200.000 đồng/người/ngày.
b) Khi có quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn điều động, huy động, cử đi thực hiện nhiệm
vụ ngoài địa bàn phụ trách thì được cơ quan điều động, huy động, cử đi thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ phương tiện đi lại, hỗ trợ ăn, nghỉ trong thời gian làm nhiệm vụ
theo các quy định hiện hành.
3. Người tham gia lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị
tai nạn, chết bảo đảm điều kiện theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng mức hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp bị tai nạn: Trong
thời gian điều trị tai nạn, kể cả trường hợp vết thương tái phát được hưởng mức
hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú cho đến khi ổn định sức
khỏe ra viện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân.
b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến
chết: Thân nhân được hưởng mức trợ cấp mai táng phí bằng tiền 10.000.000 đồng
và trợ cấp tuất một lần bằng tiền 1.000.000 đồng.
Điều 3. Bảo
đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở
1. Ngân sách địa phương bảo đảm
các điều kiện hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
như sau:
a) Trang bị trang phục, huy hiệu,
phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận theo các danh mục, tiêu chuẩn trang bị lần
đầu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16
tháng 4 năm 2024 của Chính phủ. Trang bị theo niên hạn các trang phục
theo danh mục, tiêu chuẩn được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số
40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ.
b) Hàng năm, căn cứ danh mục
phương tiện, thiết bị theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16
tháng 4 năm 2024 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu phương
tiện, thiết bị cần trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch
hỗ trợ mua sắm, trang bị theo quy định, phù hợp với khả năng ngân sách của địa
phương.
c) Hỗ trợ kinh phí sửa chữa
phương tiện, thiết bị cho Tổ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở theo quy định pháp
luật.
d) Bảo đảm kinh phí cho công
tác tập huấn 02 năm/01 lần và kinh phí diễn tập, hội thi 5 năm/01 lần do địa
phương tổ chức, mức chi theo các quy định hiện hành.
đ) Bảo đảm kinh phí cho công
tác sơ kết, tổng kết, tổ chức phong trào thi đua hàng năm và kinh phí công tác
thi đua, khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo các
quy định hiện hành.
2. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho Tổ Bảo vệ an ninh, trật tự
a) Đối với Tổ Bảo vệ an ninh,
trật tự ở thôn, tổ dân phố loại 1 và loại 2 được hỗ trợ kinh phí hoạt động
3.000.000 đồng/Tổ/năm.
b) Đối với Tổ Bảo vệ an ninh,
trật tự ở thôn, tổ dân phố loại 3 được hỗ trợ kinh phí hoạt động 2.000.000 đồng/Tổ/năm.
Điều 4.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách được quy định tại Nghị quyết này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết
số 29/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội
Dân phòng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; bãi bỏ khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐND ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định
chức danh chế độ hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ 18 thông qua
ngày 17 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- UBTVQH; Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu-UBTV Quốc hội;
- Các Bộ: Công an; Nội vụ; Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, tp.Huế;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, DN1.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|