HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
04 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
tuý ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý;
Thực hiện Quyết định số
1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược
Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số
1452/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình
phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 51/TTr-UBND
ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Quy định
một số chính sách hỗ trợ công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh; Báo
cáo thẩm tra số 108/BC-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định
chính sách hỗ trợ công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Các chính sách, chế độ khác
không nêu tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người không thuộc trường hợp
hưởng lương từ ngân sách được phân công trực tiếp giúp đỡ người sử dụng trái
phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý.
2. Cá nhân có công phát hiện và
trình báo đầu tiên với cơ quan có thẩm quyền về trồng cây có chứa chất ma túy;
trực tiếp bắt đối tượng truy nã phạm tội về ma túy.
3. Cán bộ, chiến sĩ và lực lượng
trực tiếp tham gia phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh.
4. Thân nhân của cán bộ, chiến
sĩ và lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống ma tuý hy sinh trong khi thi
hành công vụ.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thẩm định, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán
ngân sách nhà nước phục vụ công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hỗ
trợ kinh phí cho người không thuộc trường hợp hưởng lương từ ngân sách nhưng được
phân công trực tiếp giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời
hạn quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định số 105/2021/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ: 25% mức lương cơ sở hiện
hành/tháng/trường hợp được giúp đỡ.
Điều 4. Hỗ
trợ kinh phí phục vụ công tác xóa bỏ cây có chứa chất ma túy
1. Hỗ trợ kinh phí cho cá nhân
có công phát hiện và trình báo đầu tiên với cơ quan có thẩm quyền vùng trồng,
tái trồng cây có chứa chất ma túy
a) Số lượng dưới 500 cây:
1.000.000 đồng/vụ việc.
b) Số lượng từ 500 cây đến dưới
3.000 cây: 3.000.000 đồng/vụ việc.
c) Số lượng từ 3.000 cây trở
lên: 5.000.000 đồng/vụ việc.
2. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ,
chiến sĩ và lực lượng tham gia triệt phá, thu gom, tiêu hủy cây có chứa chất ma
túy
a) Số lượng dưới 500 cây:
2.000.000 đồng/vụ việc.
b) Số lượng từ 500 cây đến dưới
3.000 cây: 4.000.000 đồng/vụ việc.
c) Số lượng từ 3.000 cây trở
lên: 6.000.000 đồng/vụ việc.
Điều 5. Hỗ
trợ kinh phí cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh với tội phạm về ma
túy trong bắt giữ và khởi tố bị can theo các tội danh về ma túy được quy định tại
Bộ luật Hình sự
1. Vụ án có đối tượng phạm tội
hoạt động liên tỉnh hoặc xuyên quốc gia: 30.000.000 đồng/vụ án.
2. Vụ án Mua bán trái phép chất
ma túy (không thuộc trường hợp có đối tượng phạm tội hoạt động liên tỉnh hoặc
xuyên quốc gia): 7.000.000 đồng/vụ án.
3. Vụ án phạm tội về ma túy
khác (không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này):
5.000.000 đồng/vụ án.
Điều 6. Hỗ
trợ kinh phí cho lực lượng trực tiếp bắt đối tượng truy nã phạm tội về ma túy:
5.000.000 đồng/đối tượng.
Điều 7. Hỗ
trợ kinh phí cho cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia phòng, chống ma túy bị
phơi nhiễm hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
1. Trường hợp bị phơi nhiễm
HIV: 15.000.000 đồng/người/lượt phơi nhiễm.
2. Trường hợp bị nhiễm HIV:
50.000.000 đồng/người.
Điều 8. Hỗ
trợ kinh phí cho cán bộ, chiến sĩ và lực lượng trực tiếp tham gia đấu tranh với
tội phạm về ma túy trong khi thi hành công vụ bị thương phải điều trị tại bệnh
viện, suy giảm khả năng lao động
1. Trường hợp bị thương phải điều
trị tại bệnh viện: 5.000.000 đồng/trường hợp.
2. Trường hợp bị thương suy giảm
khả năng lao động:
a) Từ 21% đến 40%: 20.000.000 đồng/trường
hợp.
b) Từ 41% đến 60%: 30.000.000 đồng/trường
hợp.
c) Từ 61% đến 80%: 40.000.000 đồng/trường
hợp.
d) Từ 81% trở lên: 60.000.000 đồng/trường
hợp.
Điều 9. Hỗ
trợ kinh phí cho thân nhân của cán bộ, chiến sĩ và lực lượng trực tiếp tham gia
phòng, chống ma tuý hy sinh trong khi thi hành công vụ: 100.000.000 đồng/liệt
sĩ.
Điều 10.
Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Nghị quyết
do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 04 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Văn phòng: Chủ tịch nước; Quốc hội; Chính phủ;
- Các bộ: Công an; Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục V01 và C04 - Bộ Công an;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo Tuyên Quang;
- Trang Thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, (Lg-185b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Minh Xuân
|