HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/NQ-HĐND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 67/2019/TT-BTC
ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung và mức
chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 2004/TTr-UBND ngày
18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về Nghị quyết Hội đồng nhân
dân thành phố quy định mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số
277/BC-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết này Quy định mức chi thực
hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối với các khoản viện trợ không
hoàn lại hoặc các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ thì thực hiện theo
quy định của nhà tài trợ (nếu có) hoặc theo quy định của cơ quan chủ quản sau
khi có sự thỏa thuận của đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính (nếu có); trường
hợp nhà tài trợ hoặc đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính không có quy định
riêng thì áp dụng theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nguồn
kinh phí
1. Nguồn ngân sách nhà nước
Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí
thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành.
2. Thành phố khuyến khích huy động
nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác từ các đơn vị, tổ chức và
cá nhân để thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ đảm bảo hợp pháp.
Điều 4. Nội dung
chi
Thực hiện theo các nội dung chi được
quy định tại Điều 3 Thông tư số 67/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò,
khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 5. Mức chi
1. Chi thù lao cho cán bộ khoa học, kỹ
thuật (là người của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo
cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò, khai quật
khảo cổ): mức chi 300.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn cứ để thanh toán chi
bồi dưỡng là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường khai quật hoặc
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo sự phân công và
có sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm đề tài/dự án trong phạm vi
dự toán được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Ngoài mức chi bồi dưỡng nêu trên, cán
bộ khoa học, kỹ thuật vẫn được hưởng chế độ lương, các loại phụ cấp đang hiện
hưởng, chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư
vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham
gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai
quật khảo cổ):
Chuyên gia tư vấn khoa học tham gia
tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi
cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những
ngày tham gia tư vấn: mức chi 650.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên,
chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp
dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm
dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết
quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: mức chi theo quy định hiện hành về
công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Mức chi thuê khoán nhân công phục
vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật;
chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: chi theo hợp đồng thỏa thuận
theo mức giá thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi 350.000 đồng/ngày/người.
5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm
dò, khai quật khảo cổ:
a) Mức chi viết báo cáo sơ bộ:
4.000.000 đồng/báo cáo.
b) Mức chi viết báo cáo khoa học:
12.000.000 đồng/báo cáo.
6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ
khoa học:
a) Chi dập hoa văn và văn bia:
100.000 đồng/bản (khổ A4), 150.000 đồng/bản (khổ A3), 250.000 đồng/bản (khổ
A2), 450.000 đồng/bản (khổ A0).
b) Chi chụp ảnh chụp di tích và di vật:
25.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).
c) Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc
trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): 30.000 đồng/phiếu.
d) Mức chi đo vẽ di tích, di vật (mặt
bằng tổng thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng, chi
tiết các dấu vết kiến trúc..., hình dáng, hoa văn của các loại di vật…) chi
theo hợp đồng thỏa thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi bồi dưỡng đối
với cán bộ quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Nghị quyết này.
7. Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo
cổ: được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và
trong phạm vi dự toán kinh phí đã được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
8. Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang
thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ;
thuê phương tiện đi lại; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo
cổ; in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di
tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ định mức quy định hiện hành, giá thực
tế của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thỏa thuận trong hợp
đồng kinh tế trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ
mua sắm, quản lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho
công tác thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm chấp hành đúng quy định hiện
hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.
9. Mức chi về công tác di dời các di
tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất;
thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần thiết
phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ
vào định mức quy định hiện hành, đơn giá do địa phương ban hành theo quy định của
Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật hoặc mức giá thực tế trên địa bàn và
trong phạm vi dự toán được duyệt theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
10. Chi hoạt động bộ máy của đoàn
khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: theo dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các định mức chi hiện hành.
11. Ngoài những nội dung chi trên,
trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì công
tác thăm dò, khai quật khảo cổ phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nội
dung và mức chi cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân
dân Thành phố phê duyệt.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai và tổ chức thực hiện các quy định của Nghị quyết.
2. Nghiên cứu giải pháp huy động nguồn
vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp từ các đơn vị, tổ chức và cá nhân để
thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ đảm bảo hợp pháp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 7. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các
Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X, Kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 25 tháng 6 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7 năm 2021./.