HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2008/NQ-HĐND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 11 tháng 07 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
14/1998/NĐ-CP, ngày 06/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP, ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý
Nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg, ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
112/2006/TT-BTC, ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết
định số 202/2006/QĐ-TTg, ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
35/2007/TT-BTC, ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 137/2006/NĐ-CP, ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Xét Tờ trình số 34/TTr-UBND,
ngày 11/6/2008 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án về phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc tỉnh Đắk Lắk;
Báo cáo thẩm tra số 06/BC-KTNS, ngày 07/7/2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách của
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành, thông qua Đề án về phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài
sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc tỉnh Đắk Lắk, như sau:
A. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG:
I. Phạm vi điều
chỉnh:
Nghị quyết này, quy định việc phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) giữa Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh với các sở, ban, ngành, đơn vị dự toán cấp I, tổ chức
chính trị cấp tỉnh (gọi chung là sở, ngành), UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là UBND cấp huyện); giữa các sở, ngành với UBND cấp huyện.
Việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia;
tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai; tài sản của các đơn vị Trung ương
đóng tại tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này.
II. Đối tượng áp
dụng:
- Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc
tỉnh Đắk Lắk được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
- Các đối tượng khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
III. Quyền hạn,
trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh; thực hiện phân cấp cho các sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc tỉnh.
2. Các sở, ngành, UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
theo phân cấp và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện phân cấp
quản lý tài sản cho các đơn vị cấp dưới.
IV. Tài sản nhà
nước do UBND tỉnh, các tổ chức chính trị quản lý:
1. Tài sản do UBND tỉnh quản lý bao
gồm:
a) Tài sản nhà nước do các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
b) Tài sản do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước
giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là tổ chức
chính trị) quản lý, sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó; tài sản này
do UBND tỉnh quản lý.
2. Tài sản do các tổ chức chính trị
quản lý:
Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền
sở hữu cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp là tài sản
thuộc sở hữu của tổ chức đó.
B. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP:
I. Thẩm quyền
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước:
Những tài sản chuyên dùng phục vụ đặc
thù ở địa phương mà chưa được Trung ương quy định; căn cứ vào tính chất hoạt động
đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật và nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng phục
vụ hoạt động đặc thù được phân cấp như sau:
1. UBND tỉnh sau khi xin ý kiến của
Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND), ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng bao gồm:
Xe ô tô chuyên dùng và các tài sản chuyên dùng khác phục vụ cho hoạt động đặc
thù theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các đơn vị có liên
quan.
2. UBND cấp huyện sau khi xin ý kiến
của HĐND cùng cấp, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục
vụ cho hoạt động đặc thù của các đơn vị thuộc UBND cấp huyện có giá trị mua mới
dưới 500 triệu đồng/1 tài sản (trừ xe ô tô chuyên dùng) thuộc ngân sách cấp huyện
theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị quản lý sử dụng và Trưởng phòng Tài chính –
Kế hoạch.
II. Thẩm quyền
quyết định mua sắm, sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp tài sản nhà nước:
1. Đối với tài sản là nhà, công
trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng, sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài sản là phương tiện vận
tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác căn cứ vào tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản được cơ quan có thẩm quyền ban hành và dự toán ngân
sách hàng năm, việc mua sắm tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh:
- Sau khi xin ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh quyết định mua sắm xe ô tô con phục vụ công tác và xe ô tô chuyên
dùng theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các đơn vị có liên
quan;
- Quyết định phê duyệt mua sắm tài
sản khác có giá trị mua mới từ 500 triệu đồng trở lên/1 tài sản hoặc các tài sản
có giá trị trên 1.000 triệu đồng một lần mua theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và thủ trưởng các đơn vị có liên quan.
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền cho
thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư mua sắm, sửa
chữa các tài sản khác theo đúng quy định.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện tự chủ tài chính, thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm tài sản có giá trị
dưới 500 triệu đồng/1 tài sản (trừ xe ô tô các loại) và sửa chữa tài sản theo kế
hoạch; dự toán đã được phê duyệt từ nguồn quỹ phát triển sự nghiệp và các nguồn
huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
III. Thẩm quyền
thu hồi tài sản nhà nước:
Tài sản nhà nước sử dụng sai mục
đích, sai chế độ quy định; vượt tiêu chuẩn định mức; không có nhu cầu sử dụng;
thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước phải được thu hồi thực
hiện như sau:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi
tài sản của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp là nhà, công trình xây dựng,
xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/1 tài sản trở lên theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các đơn vị có liên quan;
- Thực hiện phân cấp ủy quyền cho
thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi các tài sản
khác theo đúng quy định.
IV. Thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản giữa các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tài sản là
nhà, công trình xây dựng, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/1
tài sản trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan;
Thực hiện phân cấp ủy quyền cho thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện điều chuyển tài sản nhà nước theo
đúng quy định.
V. Thẩm quyền
bán, chuyển đổi sở hữu tài sản nhà nước:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước là nhà, công trình xây dựng, xe ô
tô các loại và tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan;
Thực hiện phân cấp ủy quyền cho thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bán, chuyển đổi sở hữu
tài sản nhà nước theo đúng quy định.
VI. Thẩm quyền
thanh lý tài sản nhà nước:
Căn cứ vào chế độ quy định, tài sản
nhà nước đã hư hỏng không còn sử dụng được, sửa chữa tốn kém không hiệu quả; hoặc
giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới cần phải thanh lý được quy định như
sau:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh
lý tài sản là nhà, công trình xây dựng, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500
triệu đồng/1 tài sản trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng
các đơn vị có liên quan;
Thực hiện phân cấp ủy quyền cho thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản nhà nước
theo đúng quy định.
VII. Kiểm kê,
báo cáo tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều
tra, thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo
quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước
tại đơn vị định kỳ hàng năm, theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê.
VIII. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý;
Thực hiện phân cấp ủy quyền cho thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc cấp mình quản lý theo
đúng quy định.
C. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT:
I. Thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước:
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước thực hiện theo
quy định tại khoản 1, điều 16, chương III, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP, ngày
14/11/2006 của Chính phủ.
2. Đối với các tài sản khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Tài sản là nhà, công trình xây dựng,
xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 tài sản của các
dự án sử dụng vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam;
- Tài sản là nhà, công trình xây dựng,
xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 tài sản được chủ
sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và
các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc
địa phương.
b) Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp ủy
quyền cho thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xác lập
quyền sở hữu tài sản của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Các tài sản của các dự án sử dụng
vốn nước ngoài do ngành, địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được
chuyển giao cho nhà nước Việt Nam (trừ nhà, công trình xây dựng, xe ô tô, tài sản
khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 tài sản);
- Các tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc ngành, địa
phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản 2, mục I, phần C, Nghị quyết
này).
II. Thẩm quyền
lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước:
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý
tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao
tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản quy định tại điểm a, khoản 2, mục I, phần C,
Điều 1 nghị quyết này.
b) Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp ủy
quyền cho thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản quy định tại điểm b, khoản 2, mục I, phần C, Điều 1 nghị
quyết này.
D. TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC:
1. Tổ chức thực
hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
1. UBND tỉnh thống nhất tổ chức thực
hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh
quản lý.
3. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai việc phân cấp cho các đơn vị thuộc
ngành, địa phương quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định này
và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
II. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước:
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của
pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, kiểm
kê, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
5. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh quy định cụ
thể về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
thuộc tỉnh Đắk Lắk; giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực
hiện nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục QLCS, Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Tư pháp;
- UBND các huyện, TP;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Niê Thuật
|