HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHUẨN TRỢ GIÚP XÃ HỘI, MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÓ KHĂN HƯỞNG
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
(được đính chính tại văn bản số 2323/LĐTBXH-BTXH ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị
định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định mức chuẩn trợ giúp
xã hội, mức trợ giúp xã hội và đối tượng khó khăn hưởng chính sách trợ giúp xã
hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa Xã hội - Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nghị quyết quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức
trợ giúp xã hội và đối tượng khó khăn hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức
trợ giúp xã hội và đối tượng khó khăn hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đối tượng bảo trợ xã hội
theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội.
b) Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc các trường hợp sau:
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế
độ trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng;
- Có cha và mẹ nhưng cả cha và mẹ đang hưởng chế độ
trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng hoặc không xác định được người cha
nhưng có mẹ đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng.
c) Người từ đủ 16 tuổi trở lên thuộc các trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đang học văn hóa, học nghề, học chuyên môn
văn bằng thứ nhất được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học,
nhưng không quá 22 tuổi.
d) Người thuộc hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo
đa chiều của tỉnh không còn thành viên nào có khả năng lao động trên địa bàn tỉnh
đã được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận tại thời điểm làm hồ sơ đề nghị xét trợ
cấp, không có lương hưu, không có trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, không có
trợ cấp xã hội hàng tháng.
đ) Người từ đủ 75 tuổi đốn 80 tuổi không có lương
hưu, không có trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, không có trợ cấp xã hội hàng
tháng thuộc diện hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều của tính có ít nhất
một thành viên trong hộ còn khả năng lao động, hộ cận nghèo theo quy định của tỉnh
đã được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận tại thời điểm làm hồ sơ đề nghị xét trợ
cấp.
e) Người từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi không có lương
hưu, không có trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, không có trợ cấp xã hội hàng
tháng là người dân tộc thiểu số.
g) Đối tượng người khuyết tật là thế hệ thứ ba của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
h) Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc Trung tâm Công
tác xã hội khi nằm viện điều trị phải thuê người chăm sóc.
i) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh.
3. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 400.000 đồng/tháng.
4. Mức trợ giúp xã hội
a) Các đối tượng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được trợ cấp xã hội hàng tháng bằng mức
chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này nhân với hệ
số tương ứng quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
b) Các đối tượng quy định tại
điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được trợ cấp xã hội hàng
tháng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết
này nhân với hệ số 1,0 và được hưởng đầy đủ các chính sách đối với đối tượng bảo
trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Trường hợp một
người thuộc nhiều đối tượng thì chỉ được hưởng chế độ hỗ trợ của một đối tượng.
5. Mức chi hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm
h khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này
a) Trường hợp 01 đối tượng bảo trợ xã hội nằm viện
phải thuê người chăm sóc được hỗ trợ 567.000 đồng/ngày công 24 giờ (bao gồm cả
ngày nghỉ, lễ, tết).
b) Trường hợp 02 đối tượng bảo trợ xã hội nằm viện
phải thuê người chăm sóc ghép được hỗ trợ 850.000 đồng/ngày công 24 giờ (bao gồm
cả ngày nghỉ, lễ, tết).
6. Kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách địa phương được bố trí hàng năm
theo phân cấp ngân sách được giao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ có đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia thực hiện và
giám sát Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và
kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai khóa X kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 8 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính Phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A + B);
- Vụ Pháp chế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra VB.QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, PCTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|