HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2008/NQ-HĐND
|
Cần
Thơ, ngày 18 tháng 6 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUYẾT ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Theo Tờ trình số 43/TTr-UBND
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Cần
Thơ;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định việc phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Cần
Thơ, cụ thể như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng:
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập) thuộc địa phương quản lý và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích
quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự
trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất
đai thực hiện theo qui định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy định này.
II. Nội dung phân cấp:
1. Đăng ký quyền quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước:
a) Những tài sản phải đăng ký
quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;
b) Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy
định tại điểm a, khoản 1, mục II này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước với Sở Tài chính;
c) Đối với những tài sản cố định
khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, khoản 1, mục II này thì cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch
toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo qui định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước:
a) Đối với tiêu chuẩn, định mức
sử dụng trụ sở làm việc thực hiện theo Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 1999 và Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ; xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo, xe ô
tô phục vụ công tác chung của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài chính.
Riêng đối với việc trang bị xe
chuyên dùng: căn cứ vào hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và dự toán ngân sách hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định việc trang bị xe chuyên dùng cho các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành
phố;
b) Tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thực hiện theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2006 của
Bộ Tài chính.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước:
Thực hiện theo Nghị quyết số
15/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết
định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản.
4. Thẩm quyền quyết định thu
hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân thành
phố quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước
của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý
bao gồm đất, nhà và công trình xây dựng; xe ô tô các loại; tài sản cố định khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị
tài sản;
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển,
chuyển nhượng, thanh lý các tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng trở xuống trên một đơn vị tài sản
(trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản 4 này);
c) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý đối với các tài sản còn lại
của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố quản lý
(trừ các tài sản quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 này);
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thu
hồi, điều chuyển, thanh lý đối với các tài sản nhà nước của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý (trừ các tài sản quy
định tại điểm a, khoản 4 này).
5. Thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu tài sản của nhà nước:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với:
a) Bất động sản trên địa bàn
được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
b) Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di
sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
c) Tài sản của các dự án sử dụng
vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho nhà nước Việt Nam;
d) Tài sản được chủ sở hữu
chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các
hình thức chuyển giao khác theo qui định của pháp luật cho các tổ chức thuộc
địa phương.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau
mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ
mười bốn thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định của pháp luật./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tấn Quyên
|