HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2024/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
10 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm
2003;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân
số ngày 21 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25 tháng
01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban
hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công
tác dân số;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Xét Tờ trình số 53/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết quy định
một số chính sách hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ đối
với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thôn, xóm, bản, khối dân cư, tổ dân phố (gọi
chung là thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện tốt công tác
dân số.
2. Cộng tác viên dân số thực hiện tốt công tác dân
số.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đối với thôn, xã thực
hiện tốt công tác dân số
1. Chính sách hỗ trợ nhằm giảm mức sinh
a) Thôn đạt 03 năm liên tục không có người sinh con
thứ 03 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ số tiền là 1.800.000 đồng;
b) Thôn đạt 05 năm liên tục không có người sinh con
thứ 03 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ số tiền là 3.600.000 đồng;
c) Xã đạt 03 năm liên tục không có người sinh con
thứ 03 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ số tiền là 9.000.000 đồng;
d) Xã đạt 05 năm liên tục không có người sinh con
thứ 03 trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ số tiền là 14.400.000 đồng.
2. Chính sách hỗ trợ nhằm kiểm soát tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh
Xã đạt 100% thôn đã có nội dung về kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được Ủy ban nhân dân cấp
huyện hỗ trợ một lần, số tiền hỗ trợ là 9.000.000 đồng.
3. Chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng dân số
Xã đạt 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, có
hồ sơ theo dõi sức khỏe, được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất một lần/năm và có
câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoạt động hiệu quả được Ủy ban nhân
dân cấp huyện hỗ trợ một lần, số tiền hỗ trợ là 9.000.000 đồng.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên
dân số thực hiện tốt công tác dân số
Cộng tác viên dân số được hỗ trợ số tiền là 540.000
đồng/người/năm khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ 02 (hai) con, tự nguyện sử dụng biện pháp
tránh thai dài hạn.
2. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động
đối tượng tham gia thực hiện tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh.
3. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động, theo
dõi chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Nghị quyết này được đảm bảo từ
nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
khóa XV, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Tuất
|