HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2025/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
08 tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ CHO TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA MƯƠI MỐT
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Người khuyết tật
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội Khóa XIV về tiếp tục tăng
cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại
trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số
76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ
em;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Xét Tờ trình số 454/TTr-UBND
ngày 16 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định
chính sách và mức chi đặc thù cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo
thẩm tra số 55/BC-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính
sách và mức chi đặc thù cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trẻ em trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang là người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em.
2. Trẻ em đang được chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý tại các Cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Cơ sở cai nghiện ma
túy đa chức năng tỉnh Kiên Giang.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ được chi cho
cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào các giấy tờ tùy
thân hợp pháp của trẻ em theo quy định của pháp luật để xác định độ tuổi của
trẻ em.
Điều 4. Nội dung và mức hỗ
trợ cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1. Hỗ trợ cho trẻ em vào Tháng
hành động vì trẻ em, tết Trung thu hàng năm.
a) Hỗ trợ cho trẻ em đang sinh
sống tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thuộc 14 nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Trẻ em.
Mức hỗ trợ bằng 01 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội/trẻ em/lần, hỗ trợ 02 lần/năm.
b) Hỗ trợ cho trẻ em được chăm
sóc, nuôi dưỡng, quản lý tại Các cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh
Kiên Giang để tổ chức các hoạt động sinh hoạt, vui chơi vào Tháng hành động vì
trẻ em và tết Trung thu hàng năm.
Mức hỗ trợ: 100.000 đồng/trẻ
em/lần, hỗ trợ 02 lần/năm.
2. Hỗ trợ cho trẻ em khi đang
nằm viện điều trị tại cơ sở y tế tuyến huyện trở lên vào ngày tết Nguyên đán
hàng năm.
Hỗ trợ cho trẻ em thuộc 14 nhóm
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Trẻ em;
trẻ em thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo.
Mức hỗ trợ bằng 01 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội/trẻ em/năm.
3. Hỗ trợ giải quyết khó khăn
trong trường hợp trẻ em bị xâm hại, bệnh, tật, tai nạn, rủi ro trong cuộc sống.
a) Hỗ trợ trẻ em bị xâm hại
tình dục; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo
lực; trẻ em bị mua bán; trẻ em bị bắt cóc (trẻ em là người dưới 16 tuổi tại
thời điểm xảy ra vụ việc).
Mức hỗ trợ bằng 10 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội/trẻ em/vụ việc; trường hợp nếu bị tử vong hỗ trợ bằng 20
lần mức chuẩn trợ giúp xã hội/trẻ em.
b) Hỗ trợ trẻ em thuộc hộ
nghèo, thuộc hộ cận nghèo khi bị tai nạn, thương tích phải nằm viện điều trị
tại cơ sở y tế tuyến huyện trở lên.
- Hỗ trợ bằng 10 lần mức chuẩn
trợ giúp xã hội/trẻ em/vụ việc nếu có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 20%,
đã bao gồm chi phí giám định y khoa.
- Hỗ trợ bằng 15 lần mức chuẩn
trợ giúp xã hội/trẻ em/vụ việc nếu có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên,
đã bao gồm chi phí giám định y khoa.
- Hỗ trợ bằng 20 lần mức chuẩn
trợ giúp xã hội/trẻ em nếu bị tử vong.
c) Hỗ trợ trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo theo quy định tại Phụ lục IV danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc bệnh cần chữa trị dài
ngày theo quy định tại danh mục được ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày, thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo phải nằm viện điều trị tại các
cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên.
Hỗ trợ một lần bằng 20 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội/trẻ em.
d) Hỗ trợ chi phí khám, chẩn
đoán bệnh, điều trị bệnh cho trẻ em khuyết tật theo quy định của Luật Người
khuyết tật thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo.
- Hỗ trợ chi phí đến khám, chẩn
đoán bệnh bằng 03 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội/trẻ em/đợt khám/năm.
- Hỗ trợ tiền ăn trong thời
gian điều trị tại bệnh viện bằng 0,2 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội/ngày/trẻ em,
hỗ trợ theo thực tế số ngày điều trị nhưng không quá 15 ngày/đợt điều trị.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước theo phân
cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí huy động từ
các nguồn tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn
tài trợ hợp pháp khác.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa X, Kỳ họp thứ Ba mươi mốt thông qua ngày 31
tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 01 năm 2025./.