HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 241/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định
2022 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2022 - 2025.
Điều 2
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định pháp
luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (Bộ phận phía Nam);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG, TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH 2022 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai
đoạn ổn định 2022 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NGUYÊN TẮC
VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
Điều 2. Định mức
phân bổ chi ngân sách của các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm theo các
nguyên tắc sau đây:
1. Việc xây dựng hệ thống định mức
phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương phải góp phần thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của tỉnh; ưu tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách địa phương và trong phạm vi tổng mức được trung ương giao hằng năm, kế
hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025. Ưu tiên nguồn
lực để thực hiện cải cách tiền lương theo chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật Nhà nước. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần
cơ cấu ngân sách nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế, thực
hiện cải cách tiền lương, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng sở,
ban, ngành và địa phương.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả
ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối
với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp
công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính
sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các
nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tăng cường tính chủ động, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước.
5. Đảm bảo các chế độ chi hiện hành
Định mức phân bổ chi thường xuyên
giai đoạn 2022 - 2025 (theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) đã bao gồm
toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương, gồm phụ cấp ưu đãi ngành giáo dục, y tế; các
chế độ phụ cấp nghề, phụ cấp ngành nghề đặc thù khác (ngành văn hóa thông tin,
tài nguyên và môi trường, thanh tra - kiểm tra, ngành lao động - thương binh và
xã hội, kiểm lâm và các ngành khác); hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Trung tâm học
tập cộng đồng; hoạt động xây dựng y tế cơ sở; hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú;
hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí; chính sách phát triển giáo dục mầm
non; hỗ trợ học sinh và trường phổ thông vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ cho đối
tượng bảo trợ xã hội và các chế độ chính sách đã ban hành đến ngày 09 tháng 10
năm 2021 (trước ngày Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành).
Tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức (theo chỉ tiêu biên chế được giao) và chính sách học bổng cho học
sinh được hiểu là lương cơ bản và các khoản theo lương, có tính chất lương như:
Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, phụ cấp đặc thù, phụ cấp
thâm niên, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp ngành, phụ cấp cấp ủy, phụ cấp thu hút,
ưu đãi,... tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (gọi tắt là tổng
tiền lương).
Tiền lương của cán bộ cấp xã bao gồm
tiền lương và các khoản theo lương, có tính chất lương như: Bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp cấp ủy, phụ cấp
đặc thù quân sự, phụ cấp bảo vệ dân phố của cán bộ, công chức chuyên trách cấp
xã, các khoản trợ cấp của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tính
theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng (gọi tắt là tổng tiền lương).
Tiền lương của lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ (gọi tắt là
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ (gọi
tắt là Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập.
Khi thay đổi nâng mức lương cơ sở cao
hơn mức 1.490.000 đồng/tháng hoặc thay đổi chính sách tiền lương sẽ được bổ
sung theo cơ chế do Chính phủ quy định.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập phải thực
hiện lập phương án thực hiện tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở giao dự toán từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Cơ sở xây
dựng định mức phân bổ ngân sách nhà nước
Định mức phân bổ ngân sách căn cứ
trên 2 cơ sở chính để xác định là:
1. Yêu cầu về chi ngân sách để thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp ngân sách theo phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành.
2. Xác định tiêu chí phân bổ là dân số,
biên chế, học sinh, đặt hàng, đối tượng xã hội, tỷ lệ phần trăm (%); trong đó:
a) Tiêu chí biên chế: Áp dụng chi sự
nghiệp kinh tế, y tế cấp xã, chi hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể (đơn vị có
giao biên chế).
b) Tiêu chí học sinh, sinh viên, học
viên (gọi chung là học sinh): Áp dụng đối với chi sự nghiệp giáo dục đào tạo để
thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh theo quy định; riêng kinh phí đào tạo cán
bộ cấp huyện, xã và hợp tác xã được tính trên cơ sở bình quân.
c) Tiêu chí đặt hàng thực hiện nhiệm
vụ: Áp dụng đối với chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình cấp tỉnh.
d) Tiêu chí đối tượng xã hội: Áp dụng
cho 02 đơn vị là Cơ sở cai nghiện ma túy và Trung tâm bảo trợ xã hội để thực hiện
chính sách hỗ trợ cho đối tượng xã hội theo quy định.
đ) Số lượng về biên chế, học sinh, đối
tượng xã hội căn cứ vào chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao; trường hợp chưa
được giao thì căn cứ vào số liệu thực hiện năm 2021 để xác định.
e) Tiêu chí dân số: Được phân bổ cho
10 lĩnh vực chi là sự nghiệp giáo dục cấp huyện; sự nghiệp đào tạo - dạy nghề;
sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp môi trường; sự nghiệp y tế (chữa bệnh và phòng bệnh);
sự nghiệp văn hóa - thông tin; sự nghiệp phát thanh truyền hình; sự nghiệp thể
dục thể thao; đảm bảo xã hội; an ninh - quốc phòng.
Dân số trung bình năm 2022 được xác định
theo số liệu do Cục Thống kê tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp. Do dân số
giữa các huyện, thị xã, thành phố có sự chênh lệch khá lớn, nếu chỉ tính dân số
trung bình của từng địa bàn thì các khoản chi phân bổ theo dân số sẽ chênh lệch
nhiều giữa các huyện, thị xã, thành phố. Trong khi đó, nhu cầu chi thường xuyên
giữa các địa phương chênh lệch nhau không nhiều (trừ chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo và dạy nghề). Để khắc phục nhược điểm trên, tiêu
chí dân số chia thành 02 nhóm và đảm bảo nguyên tắc “khi nhân hệ số phân bổ thì
tổng kinh phí được phân bổ của địa phương có dân số ít không được cao hơn địa
phương có dân số nhiều trong cùng một nhóm hoặc nhóm khác”, gồm:
- Nhóm huyện có quy mô dân số trên
125.000 người dân, thì hệ số phân bổ là 1,00.
- Nhóm huyện có quy mô dân số dưới
125.000 người dân, thì hệ số phân bổ từ 1,1 đến 1,6 (thị xã Ngã Năm, các huyện:
Châu Thành, Cù Lao Dung, Long Phú, Mỹ Tú, Thạnh Trị và Trần Đề).
Thực hiện theo nhóm và nguyên tắc nêu
trên thì dân số để phân bổ ngân sách cấp huyện như sau:
(ĐVT:
Người)
Đơn
vị
|
Dân
số năm 2022
|
Hệ số
|
Dân
số phân bổ dự toán
|
1. Thành phố Sóc Trăng
|
137.695
|
1,00
|
137.695
|
2. Thị xã Ngã Năm
|
73.738
|
1,30
|
95.860
|
3. Thị xã Vĩnh Châu
|
164.965
|
1,00
|
164.965
|
4. Huyện Châu Thành
|
94.704
|
1,20
|
113.645
|
5. Huyện Cù Lao Dung
|
58.008
|
1,60
|
92.815
|
6. Huyện Kế Sách
|
148.400
|
1,00
|
148.400
|
7. Huyện Long Phú
|
93.776
|
1,20
|
112.530
|
8. Huyện Mỹ Tú
|
90.064
|
1,20
|
108.080
|
9. Huyện Mỹ Xuyên
|
149.305
|
1,00
|
149.305
|
10. Huyện Thạnh Trị
|
73.223
|
1,30
|
95.190
|
11. Huyện Trần Đề
|
111.890
|
1,10
|
123.080
|
Tổng
cộng:
|
1.195.768
|
|
1.341.565
|
g) Thực hiện phân bổ chi thường xuyên
ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 cho các lĩnh vực sự nghiệp, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, định hướng đổi mới khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về việc giao
nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công; trong
đó:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường
xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên sau khi
đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực
hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ
chi phí. Thực hiện khoán chi ngân sách hỗ trợ giai đoạn
2022 - 2025 và yêu cầu giảm tối thiểu 15% so với giai đoạn 2017 - 2021. Đồng thời,
yêu cầu dành nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị để thực hiện cải cách tiền
lương, ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực hiện cải cách tiền lương tối đa theo
tỷ lệ ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước
đảm bảo chi thường xuyên: Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân
sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW nêu
trên; đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng
thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực
hiện cải cách chính sách tiền lương.
h) Chi ngân sách cấp xã: Phân bổ theo
định mức và số lượng cán bộ, công chức; số lượng người hoạt động không chuyên
trách trong khoản chi hành chính cấp xã.
Điều 4. Những khoản chi thực hiện
nhiệm vụ đặc thù, chuyên ngành
Những khoản chi thực hiện nhiệm vụ đặc
thù, chuyên ngành không thể phân bổ theo định mức như: Chi thực hiện chương
trình khuyến công, khuyến ngư, khuyến nông; kinh phí chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp; chương trình giống; sự nghiệp nông nghiệp về hợp tác xã; kinh phí trợ
giúp pháp lý; kinh phí xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kinh phí an ninh vùng trọng điểm;
các khoản chi không khoán; kinh phí thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2015 vào các cơ quan nhà nước theo Thông tư số 116/2015/TT-BTC
ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; chi tham gia vốn cho vay
chính sách xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn (vốn sự nghiệp), kinh
phí đối ứng thực hiện các dự án (vốn sự nghiệp); chế độ chi thực hiện chính
sách thu hút, chi đào tạo theo dự án, đề án; kinh phí đối ứng các dự án ODA và
các khoản chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù, chuyên ngành khác: Căn cứ vào mức thực
hiện của năm trước, nhu cầu, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách địa phương
hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến mức cụ thể và trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hằng năm.
Mục 2. Định mức
phân bổ
Điều 5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Tiêu chí phân bổ
a) Cấp tỉnh: Kinh phí hoạt động của bộ
máy được giao biên chế được xác định theo phương án thực hiện tự chủ, trên cơ sở
tiêu chí phân bổ là định mức phân bổ; biên chế được giao; tiền lương và các khoản
theo lương (gọi chung là tổng tiền lương).
b) Cấp huyện: Dân số; diện tích đất
trồng lúa và các khoản chi để đảm bảo hoạt động kiến thiết thị chính và chỉnh
trang đô thị.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: 25.000.000 đồng/biên chế/năm
nhân (x) số lượng biên chế sự nghiệp cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, công
chức, viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung
thay thế (nếu có)).
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
b) Cấp huyện: 50.000 đồng/người
dân/năm cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm
tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)) và các khoản
chi sau:
- Kinh phí đảm bảo công tác kiến thiết
thị chính và chỉnh trang đô thị, với định mức là 10.000 triệu đồng/năm/huyện,
20.000 triệu đồng/năm/thị xã và 40.000 triệu đồng/năm/thành phố.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn, với định mức là 5.000 triệu đồng/năm/huyện, thị
xã, thành phố.
- Đối với các địa bàn khi được công
nhận là đô thị loại II, loại III hoặc loại IV theo quy định, được phân bổ thêm:
5.000 triệu đồng/đô thị loại II/năm; 4.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm;
3.000 triệu đồng/đô thị loại IV/năm để đảm bảo công tác kiến thiết thị chính và
chỉnh trang đô thị.
c) Kinh phí thực hiện bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa và Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa: Phân
bổ theo diện tích đất trồng lúa của từng địa bàn cấp huyện nhân (x) định mức
1.000.000 đồng/ha/năm.
d) Đối với khoản chi sự nghiệp kinh tế
khác, kinh phí chuyên ngành, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù nêu tại Điều 4
của Quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể đối
với từng đơn vị, trong phạm vi dự toán chi ngân sách hằng năm đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 6. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp môi trường
Kinh phí sự nghiệp môi trường được bố
trí không thấp hơn mức Chính phủ giao và thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
Hằng năm, trong giai đoạn ổn định,
trường hợp Chính phủ giao dự toán chi lĩnh vực này tăng hơn năm trước thì địa
phương sẽ bố trí tăng tương ứng trong phương án phân bổ trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua, đảm bảo theo đúng hướng dẫn của Chính phủ.
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: Căn cứ dự toán được
Chính phủ giao và khả năng ngân sách hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể đối với từng đơn vị, trong phạm vi dự toán chi ngân sách hằng năm đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
b) Cấp huyện: 25.000 đồng/người
dân/năm cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm
tiền lương của lao động Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay
thế (nếu có)).
Bố trí kinh phí để thực hiện công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý rác theo định mức là 5.000 triệu đồng/năm đối với
thị xã Ngã Năm, thị xã Vĩnh Châu và huyện Trần Đề. Riêng thành phố Sóc Trăng là
45.000 triệu đồng/năm.
Điều 7. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
1. Tiêu chí phân bổ
Dân số; tỷ lệ phần trăm (%) kinh phí
hoạt động so với tổng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm
tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế
(nếu có)) tính theo lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng và dân số từ 01 tuổi đến
18 tuổi thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
Tiền lương của lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP .
Hằng năm, trong giai đoạn ổn định,
trường hợp Chính phủ giao dự toán chi lĩnh vực này tăng hơn năm trước thì địa
phương sẽ bố trí tăng tương ứng trong phương án phân bổ
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đảm bảo không thấp hơn mức
Chính phủ giao.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: Tổng tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi,
bổ sung thay thế (nếu có)) cộng (+) 25% kinh phí hoạt động so với tổng tiền
lương của cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay
thế (nếu có)) tính theo lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Riêng, các Trường có
tính chất đặc thù được phân bổ thêm kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học bổng
và các chính sách khác cho học sinh.
Trong 25% kinh phí hoạt động nêu trên
bao gồm kinh phí chi tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP (theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP).
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
b) Cấp huyện: Tổng tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi,
bổ sung thay thế (nếu có)) cộng (+) 25% kinh phí hoạt động tính theo lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)) cộng (+) thêm
60.000 đồng/người dân từ 01 tuổi đến 18 tuổi thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
Trong 25% kinh phí hoạt động nêu trên
bao gồm kinh phí chi tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP (theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP).
c) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung, được xác định trên cơ sở số lượng đối tượng năm 2021 do các đơn vị, địa
phương báo cáo, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ theo chế độ quy định gồm:
- Chính sách phát triển giáo dục mầm
non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy
định chính sách phát triển giáo dục mầm non và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế (nếu có).
- Chính sách hỗ trợ học sinh và trường
phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ
thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
- Chính sách hỗ trợ kinh phí miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Học bổng học sinh trường dân tộc nội
trú.
Điều 8. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo - dạy nghề
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ cộng (+)
kinh phí thực hiện chế độ chính sách cho học sinh và các đối tượng theo quy định
(nếu có).
Ngoài ra, bố trí kinh phí hoạt động
chuyên ngành để thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ giao trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hằng
năm.
b) Cấp huyện:
- Kinh phí đào tạo, dạy nghề cấp huyện
(bao gồm Trung tâm Chính trị; kinh phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng): 25.000
đồng/người dân/năm cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức
(không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay
thế (nếu có)).
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp huyện: 1.000 triệu đồng/huyện, thị xã, thành phố/năm.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã và hợp tác xã cấp huyện quản lý: 1.000 triệu đồng/huyện, thị
xã, thành phố/năm.
c) Đối với kinh phí bồi dưỡng, đào tạo
lại, đào tạo khác (kể cả giáo dục quốc phòng, đào tạo cán bộ cấp xã đạt chuẩn):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính
phủ giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán
chi ngân sách hằng năm.
Điều 9. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
1. Tiêu chí phân bổ
a) Đối với sự nghiệp phòng bệnh: Dân
số trên toàn tỉnh và quỹ tiền lương của khối phòng bệnh.
b) Đối với sự nghiệp chữa bệnh và y tế
khác: Dân số trên toàn tỉnh và quỹ tiền lương của khối khám, chữa bệnh và y tế
khác.
c) Đối với trạm y tế cấp xã: Số lượng
biên chế được giao và quỹ tiền lương.
2. Định mức phân bổ
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính: Dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước được xác định theo
phương án thực hiện tự chủ, trừ các Trạm Y tế cấp xã.
a) Sự nghiệp phòng bệnh
- Cấp tỉnh: 25.000 đồng/người dân/năm
để đảm bảo phục vụ công tác phòng bệnh cấp tỉnh cộng (+) tổng tiền lương của
cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số
161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)).
- Cấp huyện: 15.000 đồng/người
dân/năm để đảm bảo phục vụ công tác phòng bệnh trên địa
bàn cấp huyện.
b) Sự nghiệp khám, chữa bệnh và y tế
khác
Định mức chi là 50.000 đồng/người
dân/năm để đảm bảo kinh phí phục vụ công tác khám, chữa bệnh và y tế khác cộng
(+) tổng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm tiền lương
của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)).
c) Đối với trạm y tế cấp xã:
30.000.000 đồng/biên chế/năm nhân (x) số lượng biên chế sự nghiệp được giao cộng
(+) tổng tiền lương của công chức,
viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số
161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)).
d) Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình các huyện, thị xã, thành phố: Dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước
được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
đ) Kinh phí ngân sách nhà nước đóng
hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm
y tế, cho các đối tượng được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ giao trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hằng
năm.
Điều 10. Định mức phân bổ chi
sự nghiệp khoa học công nghệ
1. Tiêu chí phân
bổ: Đảm bảo bố trí không thấp hơn mức dự toán Trung ương giao hằng năm.
2. Định mức phân bổ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm (đảm bảo bố
trí không thấp hơn mức dự toán Trung ương giao hằng năm).
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
Điều 11. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: 6.500 đồng/người dân/năm
nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, viên chức (không
bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)).
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
b) Cấp huyện: 6.500 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, viên chức
(không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay
thế (nếu có)).
Điều 12. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình
1. Tiêu chí phân bổ: Đặt hàng thực hiện
nhiệm vụ, dân số.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: Căn cứ vào nội dung đặt
hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị và thực hiện các chương trình, đề án (nếu có),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính
phủ giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán
chi ngân sách hằng năm.
b) Cấp huyện: 5.000 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, viên chức
(không bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay
thế (nếu có)).
Điều 13. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: 6.500 đồng/người dân/năm
nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, viên chức (không
bao gồm tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có)).
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
b) Cấp huyện:
6.500 đồng/người dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương của
cán bộ, viên chức (không bao gồm tiền lương của lao động Hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung
thay thế (nếu có)).
Điều 14. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội
1. Tiêu chí phân bổ
Dân số và số lượng đối tượng xã hội.
Đối với các đơn vị cấp tỉnh thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự
toán kinh phí từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự
chủ và theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Mục 1 Chương II nêu trên
(tính theo lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng).
a) Cơ sở cai nghiện ma túy: Đối tượng
tập trung giáo dục (trại viên).
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội: Đối tượng
nuôi dưỡng tập trung.
c) Chi cứu tế, thăm hỏi gia đình
chính sách, tôn giáo nhân ngày lễ, tết và các nội dung chi đảm bảo xã hội còn lại:
Được bố trí theo nhiệm vụ hằng năm (không định mức cụ thể).
2. Định mức phân bổ
a) Cơ sở cai nghiện ma túy
Cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện tự
chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí từ
ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ cộng (+) kinh
phí thực hiện chính sách cho các đối tượng tập trung giáo dục (trại viên) theo
quy định.
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội thực hiện tự
chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí từ
ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ cộng (+) kinh
phí thực hiện chính sách cho các đối tượng nuôi dưỡng tập trung theo quy định.
c) Trung tâm Dịch vụ việc làm
Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện
tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Dự toán kinh phí
từ ngân sách nhà nước được xác định theo phương án thực hiện tự chủ.
d) Chi cứu tế, thăm hỏi gia đình
chính sách, gia đình có công với cách mạng, chính sách tôn giáo, chi an sinh xã
hội
- Cấp tỉnh: Căn cứ nhu cầu phát sinh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính
phủ giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn phương án phân bổ dự toán chi
ngân sách hằng năm.
- Cấp huyện: 14.000 đồng/người
dân/năm, bao gồm lệ phí chi trả trợ cấp thường xuyên là 6.000 đồng/đối tượng/tháng.
đ) Chi trợ cấp thường xuyên cho đối
tượng xã hội
- Cấp tỉnh: Kinh phí chi trợ cấp thường
xuyên cho đối tượng theo quy định; kinh phí ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và
kinh phí hỗ trợ nộp bảo hiểm xã hội cho đối tượng tự nguyện giao dự toán kinh
phí về các đơn vị được giao nhiệm vụ, theo số lượng đối tượng
được hưởng.
- Cấp huyện: Phân bổ theo số lượng đối
tượng xã hội của từng địa bàn cấp huyện nhân (x) mức chi, quy định tại Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 15. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính
1. Tiêu chí phân bổ
- Chỉ tiêu biên chế được giao hằng
năm.
- Thực hiện khoán quỹ tiền lương đối
với đơn vị khoán chi hành chính.
- Tiền lương của lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP .
2. Định mức phân bổ khối Đảng
a) Cấp tỉnh: 60.000.000 đồng/biên chế
năm nhân (x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền
lương của cán bộ, công chức cộng (+) tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP .
Đối với kinh phí để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ đặc thù của khối Đảng: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trên cơ sở thống nhất giữa Thường trực Tỉnh ủy với Thường trực Ủy ban nhân dân
tỉnh và đảm bảo nguyên tắc trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách địa phương
được Chính phủ giao và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ
dự toán chi ngân sách hằng năm.
b) Cấp huyện: 50.000.000
đồng/biên chế/năm nhân (x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền lương của
cán bộ, công chức cộng (+) tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP .
3. Định mức phân bổ khối quản lý hành
chính và đoàn thể
Kinh phí hoạt động bao gồm: Định mức,
các chế độ chính sách ban hành đến ngày 09 tháng 10 năm 2021 và tiền lương của
lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
a) Cấp tỉnh
(ĐVT:
Đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
- Dưới 10 biên chế
|
60.000.000
|
- Từ 10 đến dưới 15 biên chế
|
55.000.000
|
- Từ 15 biên chế trở lên
|
50.000.000
|
Cách tính: Định mức phân bổ nhân (x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền
lương của cán bộ, công chức cộng (+) tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP .
b) Cấp huyện 50.000.000 đồng/biên chế/năm
nhân (x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền lương của cán bộ, công chức cộng
(+) tiền lương của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
Ngoài ra, mỗi huyện, thị xã, thành phố
được cộng (+) thêm ít nhất 70% kinh phí hoạt động theo định mức nhân (x) với số
lượng biên chế được giao để đảm bảo các hoạt động không tự chủ.
Trong giai đoạn ổn định, tùy theo khả
năng cân đối của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét bố trí tăng thêm trong phạm vi dự toán được Chính phủ
giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương
án phân bổ dự toán chi ngân sách hằng năm.
4. Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp (tỉnh, huyện, xã): Chi phụ cấp cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo chế độ quy định
của cấp thẩm quyền.
5. Kinh phí hoạt động đặc thù của Hội
đồng nhân dân các cấp
Chi chế độ, chính sách và các điều kiện
bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng
nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã): Theo chế độ do cấp thẩm quyền ban hành.
6. Chi hành chính khác, kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đặc thù, chuyên ngành, các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ
nêu tại Điều 4 của quy định này: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cụ thể đối với từng đơn vị, trong phạm vi dự toán chi ngân sách hằng năm đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
7. Cơ quan Thanh tra tỉnh, cơ quan
thanh tra cấp huyện và Thanh tra các Sở được bổ sung kinh phí hoạt động theo
quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước: Căn cứ kết quả thu nộp vào ngân sách nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp Quyết định bổ sung theo quy định.
8. Ngân sách cấp xã
Đảm bảo kinh phí lương, các khoản
theo lương của cán bộ, công chức, chi trợ cấp cán bộ không chuyên trách của cấp
xã theo mức Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và kinh phí hoạt động thường
xuyên theo định mức; kinh phí hòa giải ở cơ sở; kinh phí hoạt động các hội,
đoàn thể ở vùng đặc biệt khó khăn và các chế độ chính sách ban hành đến ngày 09
tháng 10 năm 2021.
a) Định mức phân bổ kinh phí hoạt động
tính theo số lượng biên chế đối với công chức cấp xã và số lượng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã, như sau:
- Các phường: 40.000.000 đồng/biên chế/năm
nhân (x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền lương (biên chế giao tính
theo địa bàn cấp xã loại I và loại II).
- Các xã, thị trấn: 35.000.000 đồng/biên
chế/năm nhân (x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền
lương (biên chế giao tính theo địa bàn cấp xã loại I và loại II).
- Người hoạt động không chuyên trách:
10.000.000 đồng/người/năm nhân (x) số lượng người hoạt động không chuyên trách
cấp xã được giao cộng (+) phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở các khóm, ấp (số lượng người hoạt động không chuyên trách được giao tính
theo địa bàn cấp xã loại I và loại II).
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí phụ
- Kinh phí đảm bảo thực hiện Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”, với mức là 25.000.000 đồng/năm/xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn và mức
20.000.000 đồng/năm/xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn còn lại; chi hỗ trợ đối
với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động và các phong
trào ở địa phương với mức 5.000.000 đồng/năm/khu dân cư dưới 700 hộ dân, quy mô
dân số tăng thêm 200 hộ dân thì được hỗ trợ thêm 1.000.000
đồng/năm/khu dân cư; đối với các khu dân cư thuộc các xã thuộc vùng xã hội khó
khăn, vùng xã hội đặc biệt khó khăn thì được bố trí thêm 1.000.000 đồng/năm/khu
dân cư, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở
khu dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Kinh phí hoạt động của Thanh tra
nhân dân được phân bổ theo đơn vị hành chính cấp xã, với mức phân bổ là
5.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn/năm.
c) Phân bổ ngân sách cấp xã
Căn cứ tiêu chí và định mức phân bổ
chi ngân sách cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ tổng thể chi ngân sách cấp xã trong ngân sách cấp huyện. Việc phân bổ
chi tiết từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định trên cơ sở đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, theo
nguyên tắc không thấp hơn dự toán do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ngoài ra, trong giai đoạn ổn định,
tùy theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bố trí tăng thêm trong phạm vi dự toán được Chính phủ giao trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hằng năm.
Điều 16. Định mức
phân bổ chi an ninh - quốc phòng
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số.
2. Định mức phân bổ
a) Quốc phòng
- Cấp tỉnh: 35.000 đồng/người
dân/năm.
- Cấp huyện: 18.000 đồng/người
dân/năm.
b) An ninh
- Cấp tỉnh: 4.500 đồng/người dân/năm.
- Cấp huyện: 3.000 đồng/người
dân/năm.
c) Bộ đội Biên phòng: 4.000 đồng/người
dân/năm.
d) Chi công tác an ninh vùng trọng điểm
Căn cứ khả năng ngân sách, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ giao
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trong phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách hằng năm.
Điều 17. Định mức
phân bổ chi khác ngân sách
1. Tiêu chí phân bổ: Căn cứ khả năng
ngân sách.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: Khoản chi này không thể
phân bổ theo định mức cụ thể mà được bố trí kinh phí theo nhiệm vụ thực hiện,
cơ sở bằng mức dự toán năm trước. Trong đó, kinh phí khen thưởng được bố trí tối
đa bằng 01% chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh hằng năm, theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
b) Cấp huyện: Tối thiểu 2.000.000.000
đồng/huyện, thị xã, thành phố/năm.
Hằng năm, trong giai đoạn ổn định,
căn cứ khả năng ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí tăng
thêm trong phạm vi dự toán được Chính phủ giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
chuẩn trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách.
Điều 18. Dự
phòng ngân sách
1. Tiêu chí phân bổ: Tỷ lệ phần trăm
(%) và đảm bảo không thấp hơn mức dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao hằng
năm.
2. Định mức phân bổ
a) Cấp tỉnh: Tính theo tỷ lệ % nhân
(x) các khoản chi từ Điều 5 đến Điều 17 nêu trên, với mức phân bổ
tối thiểu là 03%.
b) Cấp huyện: Tính theo tỷ lệ % nhân
(x) các khoản chi từ Điều 5 đến Điều 17 nêu trên, với mức phân bổ tối thiểu là 02%.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu lực
thi hành
1. Các định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên tính theo tiền lương, thì mức tổng tiền lương này được xác định tại
thời điểm xây dựng dự toán chi hằng năm và không xem xét bổ sung khi thực hiện
tăng lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hằng
năm.
2. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng, giai
đoạn ổn định 2022 - 2025, áp dụng từ năm ngân sách 2022./.