HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2024/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 11 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 120/TTr-UBND
ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc;
Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2: Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và các địa phương tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 09 tháng 07 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có
hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2024./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm
2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Mua sắm tài sản công thuộc dự
toán mua sắm; mua sắm tài sản thuộc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước; thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương
quản lý; điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại;
c) Thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
d) Phê duyệt đề án cho thuê quyền
khai thác, quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, xử lý trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư.
2. Quy định phân cấp thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công (bao gồm cả phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa
chọn nhà thầu) được áp dụng cho cả mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác được
quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng trên địa bàn tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam (trừ việc mua sắm, thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước
giao phục vụ hoạt động, thu hồi tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài
sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại văn phòng huyện ủy,
thành ủy và đơn vị sự nghiệp của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước
cấp huyện).
4. Ngoài các quy định cụ thể tại
Quy định này, việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương quản lý thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công; trình tự, thủ tục mua sắm và các nội dung khác thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức thủy
lợi cơ sở, tổ chức và cá nhân được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi và đơn vị, tổ chức khác có liên quan đến phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản công (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công là phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này:
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc
ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm các tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá
trị mua sắm từ 3.000 triệu đồng trở lên cho một gói (hoặc lần) mua sắm trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
+ Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 3.000 triệu
đồng cho một gói (hoặc lần) mua sắm của cơ quan mình; Từ 500 triệu đồng đến dưới
3.000 triệu đồng cho một gói (hoặc lần) mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một gói (hoặc lần)
mua sắm.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, của cấp xã từ 1.000 triệu đồng trở lên
cho một gói (hoặc lần) mua sắm.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện quyết định: Mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng
đối với một gói (hoặc lần) mua sắm.
- Cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 1.000 triệu đồng đối
với một gói (hoặc lần) mua sắm.
b) Đối với nguồn thu từ phí được
để lại sử dụng, quỹ bảo hiểm y tế, thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có): Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm.
3. Thẩm quyền mua sắm tài sản
thuộc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn
kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm các tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có giá trị từ 3.000 triệu đồng cho một gói (hoặc lần)
mua sắm tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định việc mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu
đồng cho một gói (hoặc lần) mua sắm tài sản; mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một gói (hoặc lần) mua sắm;
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quyết định việc mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng cho
một gói (hoặc lần) mua sắm.
Điều 4.
Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Thuê trụ sở làm việc:
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động
trong phạm vi nguồn dự toán kinh phí được giao sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết
định thuê tài sản theo quy định.
2. Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5.
Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc và tài sản gắn
liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh quản lý.
b) Phương tiện vận tải là ô tô,
xe máy chuyên dùng, cano, tàu, thuyền, phà của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh quản lý; tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao gồm cả cấp
xã).
Điều 6.
Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định:
a) Điều chuyển đất, tài sản gắn
liền với đất, các phương tiện vận tải là ô tô, xe máy chuyên dùng, cano, tàu,
thuyền, phà của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý;
b) Các tài sản khác có nguyên
giá ghi trên sổ sách kế toán trên 2.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; giữa cơ quan đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện, giữa các
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định:
Điều chuyển tài sản công giữa
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; giữa cơ quan đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện, giữa
các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này).
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị trực
thuộc (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả cấp
xã), (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Điều 7.
Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản trong các trường hợp:
a) Trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất). Đối với tài sản là trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất có giá trị từ 30.000 triệu đồng trở
lên (tính theo bảng giá đất), Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
cho ý kiến trước khi quyết định bán;
b) Phương tiện vận tải là ô tô,
xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, thuyền, phà;
c) Các tài sản khác của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1.000 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán tài sản của cơ quan mình và các đơn vị
trực thuộc (trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán tài sản công đối với tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản
lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều 8.
Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc và tài sản
là các công trình trên đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có nguyên
giá ghi trên sổ sách kế toán từ 2.000 triệu đồng trở lên;
b) Phương tiện vận tải là ô tô,
xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, thuyền, phà có nguyên giá ghi trên sổ sách từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
c) Các tài sản khác (trừ tài sản
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 1.000 triệu đồng trở
lên/01đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc và tài sản
là các công trình trên đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có nguyên
giá ghi trên sổ sách kế toán từ 1.000 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng;
b) Phương tiện vận tải là ô tô,
xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu, thuyền, phà có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản;
c) Các tài sản khác của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500
triệu đến dưới 1.000 triệu đồng /01đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản của cơ quan mình và các
đơn vị trực thuộc:
a) Trụ sở làm việc và tài sản
là các công trình trên đất của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc có nguyên
giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 1.000 triệu đồng;
b) Tài sản khác có nguyên giá
ghi trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan mình
và từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các đơn vị
trực thuộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh
lý tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc và tài sản
là các công trình trên đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản
lý (bao gồm cả cấp xã);
b) Các tài sản khác có nguyên
giá ghi trên sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện; từ 500 triệu đồng trở lên/01đơn
vị tài sản của cấp xã.
6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
cấp huyện quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
8. Trường hợp trong một lần
thanh lý nhiều loại tài sản và từng loại tài sản thuộc thẩm quyền thanh lý khác
nhau:
a) Trong trường hợp các loại
tài sản thuộc thẩm quyền thanh lý tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịnh Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản;
b) Trong trường hợp các tài sản
thuộc thẩm quyền thanh lý tài sản của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh thì Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài
sản.
Điều 9.
Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công
1. Đối với tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản nhà nước bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường: Thủ trưởng cơ quan
có tài sản ra quyết định tiêu hủy.
Điều 10.
Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại
Đối với tài sản công bị mất, bị
hủy hoại tại cơ quan tổ chức, đơn vị: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định xử lý.
Điều 11.
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự
án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
cấp tỉnh quản lý; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự
án thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính -
Kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện có liên quan.
Điều 12.
Phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản là kết quả của dự án (trong trường hợp dự án không
xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng tài sản)
Việc điều chuyển, bán, thanh
lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài
sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước (trong trường hợp dự án không xác
định cụ thể đối tượng thụ hưởng tài sản) thực hiện theo nội dung quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy định này.
Điều 13.
Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế;
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho địa phương theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài
sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
e) Tài sản chuyển giao cho địa
phương theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng
dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản của
quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giải thể theo ủy quyền.
Điều 14.
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
1. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ra quyết định tịch thu; tài sản do Cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
cơ quan đơn vị cấp tỉnh, địa phương quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại
điểm b khoản này);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp huyện và cấp xã quyết định tịch thu có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn
vị tài sản.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều tra, viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp chuyển giao cho Sở Tài chính;
tài sản do cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch có giá trị từ 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản trở lên;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều tra,
viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế.
Người có thẩm quyền xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được
chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế thì quyết định phê
duyệt phương án xử lý.
Điều 15.
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác, xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
1. Thẩm quyền phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các
công trình thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với
các công trình thuộc cấp huyện quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các công trình thuộc
cấp huyện quản lý.
3. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị thuộc cấp
tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, giữa cấp huyện với cấp huyện khi có thay đổi
về địa giới hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 26
Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các công trình
thuộc cấp huyện quản lý (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này).
4. Thẩm quyền quyết định bán
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các công trình thuộc cấp tỉnh quản
lý (trừ tài sản được quy định tại điểm b, khoản này);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không gắn liền với đất, mặt nước
đối với các công trình thuộc cấp huyện quản lý.
5. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các công trình thuộc cấp tỉnh
quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các công trình thuộc
cấp huyện quản lý.
6. Thẩm quyền quyết định xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối
với các công trình thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại đối với các công trình thuộc cấp huyện quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với việc mua sắm, xử lý tài
sản công đang trong quá trình thực hiện, chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì sẽ được tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết này.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
được phân cấp thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản
công, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định
tại Nghị quyết này, các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Đấu thầu;
Luật Thủy lợi; Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính
phủ; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Nghị quyết này được sửa
đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo văn
bản mới đó. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.