HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 09 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 18 tháng 6
năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh,Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị Quyết số 28/2011/NQ-HĐND
ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và Nghị quyết
số 55/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về sửa đổi, bổ sung Nghị Quyết số
28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 06 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm
2018./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 09/07/2018 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi phân cấp
Chủ tịch UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.
Các đối tượng khác
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Văn phòng huyện ủy và
Văn phòng Thành ủy, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và đơn vị, tổ chức khác
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Đối với tài
sản mua sắm là phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định pháp
luật.
2. Đối với tài
sản mua sắm là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại
tài sản khác:
a) Đối với nguồn
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đến dưới 20 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc một gói mua sắm tài sản. Từ 20 tỷ đồng trở lên báo cáo Thường trực HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu /01 đơn vị
tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 400 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một
gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết
định mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và dưới
400 triệu đồng cho 01 gói mua sắm tài sản của cơ quan mình; Từ 100 triệu đồng đến
dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 200 triệu đồng đến dưới 400 triệu
đồng cho một gói mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm
tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện có giá
trị từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 300 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn
vị tài sản hoặc giá trị mua sắm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện
từ 200 triệu đồng, của cấp xã từ 400 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng cho một gói
mua sắm tài sản. Từ 10 tỷ đồng trở lên báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp xem
xét, quyết định.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định:
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 200
triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản có giá trị
dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 400 triệu đồng đối với một gói
mua sắm tài sản.
b) Đối với nguồn thu từ phí được để lại sử dụng, thu hoạt động sự nghiệp,
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
(nếu có).
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm tài
sản theo quy định hiện hành.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô) theo quy định.
Điều
4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Thuê trụ sở làm việc:
a) Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ
hoạt động trong phạm vi nguồn dự toán kinh phí được giao sau khi có ý kiến đồng
ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chủ tịch UBND huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết định thuê tài sản theo
quy định.
2. Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện
hành.
Điều
5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản công
sau đây:
a) Trụ sở làm
việc và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản
lý.
b) Phương tiện
vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên
địa bàn tỉnh quản lý; Tài sản có
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên /01đơn vị tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với những tài
sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài
sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này tại đơn vị và đơn vị
trực thuộc .
4. Chủ tịch UBND huyện,
thành phố quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại Khoản
1 và khoản 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành,
thị (bao gồm cả cấp xã).
Điều
6. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định:
Điều chuyển trụ sở làm
việc và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); phương tiện vận
tải; các tài sản khác có nguyên giá ghi
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1
đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài
chính quyết định:
a) Điều chuyển các loại
tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
và Chủ tịch các huyện, thành phố có liên quan.
b) Điều chuyển các loại
tài sản không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác ngành, khác huyện quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch các huyện, thành phố có liên quan.
3. Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không thuộc quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch UBND huyện,
thành phố quyết định điều chuyển tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và
khoản 2 Điều này trong phạm vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện,
thành phố quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều
7. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. UBND tỉnh xây dựng
phương án bán tài sản công báo cáo HĐND tỉnh:
- Đối với tài sản là
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên; Trường hợp đột xuất phát sinh giữa 2 kỳ họp
thì thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định, báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định bán tài sản trong các trường hợp:
- Bán tài sản là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có giá trị từ dưới 20 tỷ đồng trở xuống.
- Bán tài sản là
phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài
chính quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01đơn
vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản là máy móc, thiết bị truyền
dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/ đơn vị tài sản của cơ
quan, đơn vị mình.
5. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này của cơ quan, đơn vị mình.
6. Riêng tài sản
được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán.
7. Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý (bao
gồm cả cấp xã).
Điều
8. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định :
a) Thanh lý trụ
sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh.
b) Thanh lý
phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
c) Thanh lý
tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại
tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng đồng trở lên/01đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang
thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01đơn
vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị
truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi
trên sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/ đơn
vị tài sản của cơ quan mình và từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng /01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình.
5. Chủ tịch
UBND huyện, thành phố quyết định:
a) Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền
với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý
(bao gồm cả cấp xã).
b) Thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện, từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản cấp xã.
c) Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định thanh lý tài sản là máy
móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác có
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng /01 đơn vị tài sản của cơ
quan, đơn vị mình.
6. Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết
bị làm việc và các loại tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
7. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản (trừ tài sản là nhà
làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản
khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng đồng trở lên/01đơn vị tài sản)
Điều
9. Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công
1. Đối với tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định
đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản nhà
nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật: Thủ trưởng cơ quan có tài sản ra quyết định tiêu hủy.
Điều
10. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan tổ chức, đơn vị
thuộc cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc (kể cả tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Chủ tịch UBND huyện,
thành phố quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan tổ chức,
đơn vị thuộc huyện, thành phố (bao gồm cả cấp xã và tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân cấp thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài
sản công có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Nghị quyết này, các nội
dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/ 12/ 2017 của Chính phủ và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
Trong quá trình thực
hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu đã áp dụng tại Nghị quyết
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì được
áp dụng theo văn bản mới đó.