HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
10 tháng 5 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TƯ VẤN TÂM LÝ, XÃ HỘI,
QUẢN LÝ, HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG,
ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số
62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày
28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về dự thảo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đối với người được giao nhiệm
vụ tư vấn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người
cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của
Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ đối với
người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai nghiện
ma túy và người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
2. Các nội dung,
mức hỗ trợ khác không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Thông tư
số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ
ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội,
quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các
cơ sở cai nghiện ma túy công lập, cư trú theo quy định của Luật Cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Chi thù lao đối với người
được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai nghiện
ma túy theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản
lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối
tượng quản lý sau cai nghiện ma túy theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã được chi thù lao bằng 0,5 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
Điều 4. Nội dung, mức hỗ trợ
người cai nghiện ma túy bắt buộc trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện
ma túy bắt buộc
1. Người cai nghiện ma túy bắt buộc được hưởng định
mức tiền ăn bằng 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
2. Ngày lễ, Tết Dương lịch người cai nghiện ma túy
bắt buộc được hỗ trợ mức ăn tăng thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các
ngày Tết Nguyên đán được hỗ trợ mức ăn tăng thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày
thường. Chế độ ăn đối với người cai nghiện ma túy bị ốm do Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng
không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
3. Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ
dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện
ma túy bắt buộc là nữ) bằng 0,9 lần mức lương cơ sở
hiện hành/người/năm.
4. Hỗ trợ quần áo cho người cai nghiện ma túy bắt
buộc chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trở về địa
phương cư trú.
Cơ sở cai nghiện ma túy cấp 01 (một) bộ quần áo mùa
hè hoặc 01 (một) bộ quần áo mùa đông nếu người cai nghiện không có.
a) Mức tối đa mua sắm quần áo mùa hè: 250.000 đồng/bộ/người.
b) Mức tối đa mua sắm quần áo mùa đông: 400.000 đồng/bộ/người.
5. Chi tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí
khác ngoài thời gian học tập và lao động: 150.000 đồng/người/năm.
Điều 5. Nội dung, mức hỗ trợ người
cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở
cai nghiện ma túy công lập là thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học; con liệt sĩ; con thương binh; con bệnh binh; con của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người thuộc hộ nghèo;
người thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; trẻ em mồ
côi; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người chưa thành niên; người bị
nhiễm HIV đang dùng ARV được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện ma túy và thuốc
chữa bệnh thông thường.
b) Hỗ trợ tiền ăn hằng tháng, quần
áo, chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người
cai nghiện ma túy tự nguyện là nữ) bằng 100% định mức đối với người cai nghiện
ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Nghị quyết này.
c) Hỗ trợ mức ăn
tăng thêm các ngày lễ, Tết Dương lịch, chế độ ăn đối
với người cai nghiện ma túy bị ốm bằng 03 lần tiêu chuẩn
ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được hỗ trợ mức ăn tăng thêm
bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
d) Hỗ trợ chi
tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách báo, xem truyền
hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động:
150.000 đồng/người/năm.
đ) Hỗ trợ tiền điện, nước sinh hoạt: 100.000 đồng/người/tháng.
e) Hỗ trợ
100% chỗ ở cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ
sở cai nghiện ma túy công lập.
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ
như sau:
a) Hỗ trợ tiền ăn
hàng tháng, quần áo, chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ
sinh (đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện là nữ) bằng 80% định mức đối với
người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Nghị quyết này.
b) Hỗ trợ mức ăn
tăng thêm các ngày lễ, Tết Dương lịch,
chế độ ăn đối với người cai nghiện ma túy bị ốm bằng 03
lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được hỗ trợ mức
ăn tăng thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
c) Hỗ trợ chi tổ chức
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình
và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động: 75.000 đồng/người/năm.
d) Hỗ trợ tiền điện, nước sinh hoạt: 50.000 đồng/người/tháng.
đ) Hỗ trợ
100% chỗ ở cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ
sở cai nghiện ma túy công lập.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình
và cộng đồng được hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 01 (một) lần kinh phí cai nghiện đối với người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03
(ba) giai đoạn theo quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Mức hỗ trợ bằng 01 (một) lần mức lương
cơ sở hiện hành.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ được đảm bảo từ Ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 01/2019/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên quy định chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập của tỉnh Thái Nguyên.
2. Khi các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị
quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ mười hai (Kỳ họp chuyên đề) thông qua
ngày 10 tháng 5 năm 2023 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2023./.