HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2010/NQ-HĐND
|
Nha
Trang, ngày 21 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV - KỲ HỌP LẦN THỨ 14
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3524/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 13/BC-BKTNS ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Ban
kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết
này quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi
chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa
bàn tỉnh.
Tài sản nhà nước
bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối
với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này
và tài sản nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển
giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định: đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm tài sản khác (trừ các loại tài
sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
tại khoản 1 Điều này) từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục
vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất, xe ô tô các loại;
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
này) đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
khoản 1 Điều này) đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất, xe ô tô các loại;
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản
1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/đơn vị
tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ các loại
tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/đơn
vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ các loại
tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này) đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý, xe ô tô các loại;
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
có nguyên giá trên sổ kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản;
tài sản khác (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá trên sổ kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
quản lý;
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý: trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/đơn vị
tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất; tài sản khác (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá trên sổ kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện quản lý;
5. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại) có nguyên giá trên sổ
kế toán dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá
trên sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản;
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
này) có nguyên giá trên sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/đơn
vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh;
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản nhà nước nước (trừ các loại tài sản
khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện;
4. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản nhà nước (trừ các loại tài
sản khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/đơn
vị tài sản; riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, thủ trưởng
đơn vị quyết định dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Đối với tài
sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền
quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 9. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 10. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách
nhiệm được phân công.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|