HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/NQ-HĐND
|
Hà Nam, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG; THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC
MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HÀ NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 1319/TTr-UBND ngày 12 tháng 7
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định
về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công; thẩm quyền quyết định việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định về phân cấp thẩm quyền:
a) Quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Nam, gồm:
mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công, xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, hủy hoại và phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ (trừ Văn phòng huyện ủy,
thị ủy, thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện).
b) Quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Nam.
Đối với lĩnh vực an ninh, quốc phòng: quyết định
mua sắm tài sản công, mua sắm hàng hoá, dịch vụ để phục vụ nhiệm vụ của đơn vị
trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện theo
quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực
lượng vũ trang và các quy định về phân cấp, quản lý sử dụng tài sản công, mua sắm
hàng hoá, dịch vụ theo quy định hiện hành.
2. Nghị quyết này quy định thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công trong trường hợp không phải lập thành dự án đầu tư. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải
lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản công và hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục mua sắm tập trung theo quy định về mua sắm tập trung thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm tập trung.
4. Các nội dung khác về phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công và mua sắm hàng hoá, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Nam thực hiện theo các quy định
hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Văn phòng Tỉnh ủy và các đơn vị dự toán trực thuộc
Văn phòng Tỉnh ủy mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị.
3. Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy là đơn vị dự
toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm: Đơn vị sự
nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; Đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên; Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên; Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) sử dụng
nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ trong đó có sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước cấp.
6. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (Công an tỉnh,
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh) sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để mua sắm
tài sản, hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý,
sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hoá, dịch vụ.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Việc phân cấp đảm bảo phù hợp với quy định của Nhà
nước về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. Phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm hàng hoá,
dịch vụ. Chủ thể nhận phân cấp (cá nhân trong trường hợp đặc thù, cơ quan, tổ
chức, đơn vị) quyết định theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm về quyết định trước
chủ thể phân cấp và pháp luật.
2. Tài sản công, hàng hoá, dịch vụ được đầu tư,
trang bị phục vụ hoạt động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng
phí.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG (KHÔNG BAO GỒM MUA SẮM TÀI SẢN CỦA CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ)
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ và trường hợp quy định mua sắm
tài sản tại Điều 13 Nghị quyết này)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
đối với tài sản công là: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua
sắm tài sản công để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý (trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm tài sản công để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý đối với gói thầu mua sắm có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo và gói thầu mua
sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên đối với các đơn vị dự toán thuộc phạm vi
quản lý còn lại (trừ quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này).
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy là đơn
vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản công
để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
quy định tại khoản 1 Điều này) đối với gói thầu mua sắm có giá trị dưới 10 tỷ đồng
thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo và gói thầu mua sắm có giá trị dưới 01 tỷ
đồng đối với các lĩnh vực còn lại.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản
công để phục vụ hoạt động thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản công quy định
tại khoản 1 Điều này).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả đơn vị có
đơn vị cấp I quản lý thuộc cấp tỉnh và cấp huyện); Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định thuê tài sản để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi: Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương quyết
định thu hồi tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
(trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài
sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cấp xã) thuộc phạm vi quản lý
(trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô.
b) Tài sản công (trừ các tài sản công quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này), trong các trường hợp:
- Điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh;
- Điều chuyển tài sản công giữa đơn vị thuộc cấp tỉnh
và cấp huyện, cấp xã;
- Điều chuyển tài sản công giữa các huyện, thị xã,
thành phố.
c) Tài sản công giữa Văn phòng Tỉnh ủy và các đơn vị
dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương có
đơn vị dự toán trực thuộc quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản công quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cấp xã) thuộc
phạm vi quản lý (trừ các tài sản công quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản là: trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý (trừ
các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý đối với tài sản là xe ô tô.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định thanh lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý
(trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương quyết định
tiêu huỷ tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ
tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cấp xã) thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản công là: Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương quyết
định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản công
quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công của cơ quan, tổ
chức, đơn vị (bao gồm cả cấp xã) thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản công
quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc
phạm vi tỉnh Hà Nam quản lý bao gồm: điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Nam; bán, thanh lý, tiêu hủy, xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý
tài sản đối với các trường hợp:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô.
b) Tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) đối với dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.
c) Điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,
dự án giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử
lý tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này) đối với
dự án thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý; điều chuyển tài sản phục vụ hoạt động của
dự án thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án
thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
Chương III
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
MUA SẮM TÀI SẢN CỦA CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH
VỤ ĐỐI VỚI NGUỒN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với
tài sản là: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua
sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối
với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này).
Điều 14. Thẩm quyền quyết định
mua sắm hàng hoá, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của địa phương)
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm
hàng hoá, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản
lý của địa phương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của địa phương)
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ (THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM C VÀ ĐIỂM D KHOẢN 2 ĐIỀU 91
NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2024/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU)
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy và các đơn vị
dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy
Văn phòng Tỉnh ủy, đơn vị dự toán thuộc Văn phòng Tỉnh
ủy quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định
mua sắm hàng hóa, dịch vụ (trừ quy định mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại Điều 14
và Điều 15 Nghị quyết này)
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua
sắm hàng hoá, dịch vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm
hàng hoá, dịch vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý (trừ quy định tại khoản 4 Điều này) đối với gói thầu mua sắm có giá
trị từ 10 tỷ đồng trở lên của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế,
giáo dục đào tạo và gói thầu mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên đối với
các đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý còn lại.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy là đơn
vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) quyết định mua sắm hàng hoá, dịch
vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối
với gói thầu mua sắm có giá trị dưới 10 tỷ đồng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục
đào tạo và gói thầu mua sắm có giá trị dưới 01 tỷ đồng đối với các lĩnh vực còn
lại.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm hàng
hoá, dịch vụ để phục vụ hoạt động thuộc phạm vi quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
công trên địa bàn tỉnh Hà Nam và Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban
hành kèm theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam Khoá XIX, Kỳ họp thứ mười tám (Kỳ họp thường lệ giữa năm 2024) thông qua
ngày 17 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ, các ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- TT HĐND; UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Thanh Sơn
|