HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2019/NQ-HĐND
|
Cần Thơ, ngày
12 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ
LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05
tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày 24 tháng 5
năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân cấp thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Phân
cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản
lý của thành phố Cần Thơ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
c) Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế;
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ
việc xử lý quy định tại khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử
- văn hóa và động sản.
b) Tài sản là bất động sản,
xe ô tô, phương tiện vận tải khác và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà
nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực
quốc phòng, lĩnh vực an ninh do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho
Nhà nước Việt Nam).
c) Tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo
cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội,
tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giải
thể.
đ) Tài sản chuyển giao cho
Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ
quan ký hợp đồng dự án thuộc thành phố quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
b) Tài sản khác có giá trị
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).
c) Tài sản chuyển giao cho
Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ
quan ký hợp đồng dự án thuộc quận, huyện quản lý.
Điều 3. Thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
Tài sản là bất động sản, xe
ô tô, phương tiện vận tải khác và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 vụ việc xử lý hoặc tài sản có giá trị từ 250 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tịch thu.
b) Đơn vị chủ trì quản lý
tài sản thuộc thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác có giá
trị dưới 500 triệu đồng/1 vụ việc xử lý hoặc tài sản có giá trị dưới 250 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc quận, huyện quyết định tịch thu (trừ các tài
sản quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này).
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì quản lý tài sản lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức thực hiện
theo quy định đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị
hư hỏng.
2. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch
thu như sau:
a) Đối với vật chứng vụ án,
tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự,
tố tụng hình sự đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền (trừ tài
sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản, xe ô
tô, phương tiện vận tải khác và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 vụ việc xử lý hoặc tài sản có giá trị từ 250 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản.
Giám đốc Sở Tài chính quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác có giá trị dưới 500 triệu
đồng/1 vụ việc xử lý hoặc tài sản có giá trị dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản do cơ quan thi hành án thành phố và cơ quan thi hành án quân khu chuyển
giao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác có giá
trị dưới 500 triệu đồng/1 vụ việc xử lý hoặc tài sản có giá trị dưới 250 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản do cơ quan thi hành án quận, huyện chuyển giao.
b) Đối với vật chứng vụ án
do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân ra quyết định tịch thu (trừ tài sản
là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố ra quyết định tịch thu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện ra quyết định tịch thu.
3. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản,
xe ô tô, phương tiện vận tải khác và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/1đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác có giá
trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
3 Điều này).
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
1. Giao Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày
12 tháng 7 năm 2019./.