NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỨC
ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2890/TTr-UBND ngày
22/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về mức đóng góp,
quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của
UBND tỉnh về quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu sau:
1. Nguyên tắc chung:
- Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp hàng năm theo quy định nhằm tạo
thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác quốc phòng - an ninh ngay tại địa bàn
xã, phường, thị trấn;
- Quỹ quốc phòng - an ninh của
địa phương tiếp nhận mọi khoản tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân;
- Việc bình xét, miễn giảm đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh cho từng đối tượng phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng,
đúng pháp luật ở từng thôn, khu phố;
- Nguồn Quỹ quốc phòng - an ninh được quản lý
theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân
sách Nhà nước;
- Quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương không
bao gồm kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động tự vệ ở các cơ quan Nhà
nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội và các doanh
nghiệp.
2. Đối tượng:
a) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức hợp tác xã, các loại hình doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh;
b) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội nghề nghiệp, cá nhân và các tổ chức khác cho Quỹ quốc phòng -
an ninh.
3. Chính sách miễn, tạm miễn đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh:
a) Các đối tượng được miễn đóng góp:
- Hộ gia đình có cán bộ lão thành cách mạng và
cán bộ tiền khởi nghĩa;
- Hộ gia đình đang có cha, mẹ, chồng, vợ, con là
liệt sĩ hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;
- Hộ gia đình có người được phong tặng danh hiệu
"Bà mẹ Việt Nam anh hùng", "Anh hùng lực lượng vũ trang",
"Anh hùng lao động";
- Hộ gia đình đang nuôi dưỡng thương binh hoặc
có người hưởng chính sách như thương binh các hạng. Hộ gia đình đang nuôi dưỡng
bệnh binh hoặc có người hưởng chính sách như bệnh binh mất sức lao động.
b) Các đối tượng tạm miễn đóng góp:
- Hộ gia đình có người đang thi hành nghĩa vụ
quân sự;
- Hộ gia đình có người đang
tham gia dân quân cơ động ở cấp xã, dân quân thường trực ở cấp huyện;
- Hộ gia đình có người tham gia dân phòng do cấp
xã thành lập;
- Hộ gia đình có công dân tham gia phục vụ có
thời hạn trong công an nhân dân; - Hộ gia đình bị thiệt hại về tài sản, nhà cửa
do thiên tai, hỏa hoạn xảy ra;
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo được Ủy ban nhân
dân cấp xã chứng nhận;
- Hộ gia đình người già neo đơn, mất sức lao
động.
Việc xét duyệt các đối tượng miễn hoặc tạm miễn
do Hội đồng xét duyệt địa phương tại xã, phường, thị trấn xét một năm một lần
và công bố rộng rãi, công khai cho nhân dân biết để giám sát, theo dõi.
4. Mức đóng góp:
- Hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn tỉnh: 5.000
đồng/tháng;
- Hộ kinh doanh cá thể: 10.000 đồng/tháng;
- Các hợp tác xã: 50.000 đồng/tháng;
- Các loại hình doanh nghiệp phân theo số lượng
công nhân lao động:
+ Dưới 100 công nhân, lao động: 60.000 đồng/tháng;
+ Từ 100 đến dưới 500 công nhân, lao động:
200.000 đồng/tháng;
+ Từ 500 đến dưới 1.000 công nhân, lao động:
300.000 đồng/tháng;
+ Từ 1.000 công nhân, lao động trở lên: 400.000
đồng/tháng.
5. Quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh:
a) Số thu quỹ quốc phòng - an ninh được phân
phối như sau:
- Trích 10% tổng số tiền đóng góp đã thu được
(không kể khoản đóng góp tự nguyện của các đối tượng quy định tại điểm b khoản
2 Điều 1) để chi thù lao, bồi dưỡng cho người trực tiếp thu và bộ phận chỉ đạo,
quản lý công tác thu tại cơ sở. Trong đó:
+ 2% chi cho công tác quản lý của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn bao gồm: chi phí chỉ đạo công tác thu và chi phí hành
chính khác; 8% chi thù lao cho người trực tiếp thu.
- Số tiền còn lại sau khi trích (bao gồm cả
khoản đóng góp tự nguyện của các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1)
được nộp vào tài khoản "Quỹ quốc phòng - an ninh" của xã, phường, thị
trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã mở tại Kho bạc Nhà nước để chi cho công tác đảm
bảo quốc phòng - an ninh tại địa phương.
b) Quỹ quốc phòng - an ninh của xã, phường, thị
trấn được dùng để chi cho các công việc sau:
- Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và
an ninh cơ sở;
- Tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi và hội
thao quốc phòng - an ninh;
- Tuần tra, canh gác;
- Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ quốc
phòng an ninh cơ sở;
- Thi đua khen thưởng công tác dân quân tự vệ và
an ninh cơ sở;
- Chi hỗ trợ cho các lực lượng tham gia công tác
đảm bảo an ninh - trật tự theo sự điều động của cấp có thẩm quyền.
c) Số tiền thu được vào Quỹ quốc phòng - an ninh
trong năm chưa sử dụng hết được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo
chế độ quy định. Quỹ được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Một số biện pháp tổ chức thực hiện chủ yếu:
a) Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa
phương, cơ quan quân sự và cơ quan công an, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân để động viên các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện đóng
góp tự nguyện cho Quỹ quốc phòng - an ninh nhằm góp phần cùng Nhà nước thực
hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh tại địa phương;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn tổ chức tốt việc vận động đóng góp tự nguyện cho Quỹ quốc phòng - an ninh;
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm trực tiếp tổ chức vận động đóng góp tự nguyện, quản lý và sử dụng
Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng quy định pháp luật;
d) Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh về kết quả thu và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại địa
phương.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 21/2001/NQ-HĐVII ngày 17/01/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VII)
về thu Quỹ quốc phòng - an ninh và Nghị quyết số 68/2003/NQ-HĐVII ngày
10/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VII) về điều chỉnh tỷ lệ trích
nguồn thu Quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa
IX, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày thông qua./.