HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ
MỨC VỐN ĐỐI ỨNG TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 2608/TTr-UBND ngày
22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Nghị quyết
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Trung ương và mức vốn
đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ ngân sách Trung ương và mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh, giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã và các đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia hoặc có
liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân
sách nhà nước của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 3. Nguyên tắc phân bổ vốn
1. Tuân thủ quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công, Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững. Đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách
của Chương trình; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của
pháp luật, tạo quyền chủ động, linh hoạt cho các cấp, các ngành và địa phương
trong triển khai, thực hiện Chương trình trên cơ sở nội dung, định hướng, lĩnh
vực cần ưu tiên, phù hợp với đặc thù, điều kiện, tiềm năng lợi thế từng địa
phương theo quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch, dễ thực hiện.
3. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã, các huyện
chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu; xã đạt dưới 15 tiêu
chí (trừ các xã thuộc diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo các tiêu chí, hệ số ưu tiên
phân bổ được quy định tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ và các xã thuộc diện đầu tư của Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ).
4. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đã đạt chuẩn nhưng mức đạt chuẩn của
một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các tiêu chí theo quy định
của Bộ tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025 và bảo đảm bền vững. Các huyện, thị xã,
thành phố chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã và huy động các
nguồn lực hợp pháp để thực hiện mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và
nông thôn mới kiểu mẫu.
5. Bố trí vốn ngân sách Trung ương để
thực hiện các chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong quá trình triển khai Chương trình.
6. Bố trí vốn ngân sách Trung ương
cho các Sở, ban, ngành và địa phương để thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức triển khai các nội dung thành phần của Chương trình, các nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tiêu chí, hệ số phân bổ
vốn ngân sách Trung ương năm 2021 (chuyển sang thực hiện trong năm 2022)
Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân sách
Trung ương cho các xã thực hiện Chương trình, như sau:
1. Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số 4,0.
2. Các xã đạt từ
15 tiêu chí trở lên: Hệ số 1,3.
3. Các xã còn lại,
không thuộc đối tượng ưu tiên nêu trên (bao
gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, để tiếp tục nâng cao
chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số
1,0.
Điều 5. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân sách Trung ương
giai đoạn 2022 - 2025
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân
sách Trung ương cho các xã (căn cứ số xã tỉnh đến hết năm 2021) thực hiện
Chương trình, như sau:
a) Xã đạt dưới 15 tiêu chí: Hệ số
5,0.
b) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: Hệ số
3,0.
c) Xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới: Hệ số 1,0.
2. Hệ số phân bổ cho 02 huyện: Duyên
Hải và Trà Cú thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 cao gấp 4
lần so với các xã dưới 15 tiêu chí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Đối
với các đơn vị cấp huyện còn lại phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn
2021 - 2025, các huyện chủ động bố trí vốn ngân sách Trung ương phân bổ cho các
xã, vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện
theo quy định.
Điều 6. Nguyên tắc bố trí và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương
1. Nguyên tắc bố trí vốn đối ứng của
ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương tập trung đầu
tư, hỗ trợ cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu, các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới,
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương
Hàng năm, ngân sách địa phương đối ứng
tối thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình cho tỉnh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Trà Vinh khóa X - kỳ họp thứ 5, thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày 17 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: TP, NN và PTNT, TC, KH và ĐT;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành: TP, KH và ĐT, TC, NN và PTNT, KBNN, Cục Thống kê, Cục Thuế tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Hội đồng PBGDPL - Sở Tư pháp;
- Đài PT - TH, Báo Trà Vinh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Website Chính phủ;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|