HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số
57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử
lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số
1150/TTr-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về
phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Thống nhất thông qua quy định phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Phân cấp thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý tại quy định
này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản; tài sản
do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tài sản
do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà
nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản của quỹ
xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể; tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư.
2. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính; tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu; tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; di sản không
người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.
3. Các quy định khác về thẩm quyền, thủ tục, xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây viết tắt là Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP) và Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN
Điều 3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có
người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài
sản của các vụ việc xử lý quy định nêu trên bao gồm cả bất động sản hoặc di
tích lịch sử - văn hóa và động sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài
sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc
xử lý quy định nêu trên bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các
tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
1. Đối với tài sản mà khi
chuyển giao không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản gồm: Bất động
sản; xe ô tô; các tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại Điểm a Khoản này.
2. Đối với tài sản mà khi
chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản gồm: Bất động
sản; xe ô tô; các tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của đơn vị chủ trì
quản lý tài sản;
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 5. Thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội,
tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã
hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể theo ủy quyền.
Điều 6. Thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Điều 7. Thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công - tư đối với trường hợp cơ quan ký
hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho
Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công - tư do các cơ quan cấp tỉnh
ký hợp đồng dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao
cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công - tư do các cơ quan cấp
huyện ký hợp đồng dự án.
Chương III
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ
LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 8. Thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô
và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do
cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban
ngành cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác (trừ
tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch
thu.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác (trừ tài
sản được quy định tại Khoản 1 Điều này) do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
các cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu.
Điều 9. Thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án
tịch thu (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP)
1. Đối với tài sản là vật
chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp
luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có
thẩm quyền chuyển giao cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất và xe ô
tô do cơ quan thi hành án các cấp chuyển giao;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và
cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao (trừ tài sản quy định tại Điểm a Khoản
này);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi
hành án cấp huyện chuyển giao (trừ tài sản quy định tại Điểm a Khoản này).
2. Đối với tài sản là vật
chứng vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân ra quyết định tịch thu
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều tra,
Viện Kiểm sát nhân dân các cấp ra quyết định tịch thu là nhà, đất và xe ô tô;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại Điểm a
Khoản này);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều
tra cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài
sản quy định tại Điểm a Khoản này).
Điều 10. Thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế (trừ các trường
hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô
và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản còn lại không
thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện,
khi cần có sự thay đổi về phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX, Kỳ họp thứ 12 thông qua
ngày 11 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2019.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP. ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|