HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2010/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 09 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của
Quốc hội;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng theo nội dung đính kèm Nghị quyết này.
Điều 2. Bãi bỏ
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh Sóc Trăng theo chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khoá VII, kỳ họp thứ 18 thông qua
và có hiệu lực sau 10 ngày.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía nam);
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VII;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VP.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Minh Chiến
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
I. NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC:
1. Phân định rõ
trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc mua sắm,
thuê trụ sở làm việc và tài sản khác, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản
nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Chỉ phân cấp
đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp. Đối
với những nội dung khác, thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
3. Tài sản nhà
nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
4. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi
vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH:
1. Phạm vi
điều chỉnh:
a) Quy định việc
phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ
chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Tài sản nhà
nước bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất
đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
c) Các tài sản
nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm b, khoản này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng
điều chỉnh:
a) Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Không áp dụng
đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
III. NỘI DUNG PHÂN CẤP:
1. Phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại
khoản 4, Điều 14 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 5 Nghị định
52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư mua sắm đối với các loại tài sản nhà nước
trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật
kiến trúc gắn liền với đất.
- Xe ô tô các
loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản khác
có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị
tài sản hoặc dự toán một lần mua sắm.
b) Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định đầu tư mua sắm tài sản cho các
đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản
này).
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
đầu tư mua sắm các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản
quy định tại điểm a, khoản này).
2. Phân cấp
thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước:
Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy tại khoản 4, Điều 15 Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
có mức giá thuê từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho cả thời gian thuê) đối với
các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc;
- Xe ô tô các
loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở
lên tính trên một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm
a, khoản này).
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
d) Riêng việc
thuê tài sản phục vụ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người đứng đầu các tổ chức này
quyết định thuê theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức.
3. Phân cấp
thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại
khoản 3, Điều 13 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước trong phạm
vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật
kiến trúc gắn liền với đất;
- Xe ô tô các
loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở
lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản của các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản
này).
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
thu hồi các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định
tại điểm a, khoản này).
4. Phân cấp
thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định
tại khoản 3, khoản 4, Điều 16 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như
sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản nhà nước trong phạm vi
toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật
kiến trúc gắn liền với đất;
- Xe ô tô các
loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở
lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản trong phạm vi toàn tỉnh giữa các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ các tài sản
quy định tại điểm a, khoản này) sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân
tỉnh bằng văn bản.
c) Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản của các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản
này).
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định
tại điểm a, khoản này).
đ) Việc điều
chuyển tài sản nhà nước tại các điểm a, b, c và d, khoản này chỉ được thực hiện
giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Phân cấp
thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước:
Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản
3, Điều 19 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán các loại tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh,
bao gồm:
- Nhà, đất và vật
kiến trúc gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại
(kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở
lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán các tài sản của các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản
này).
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
bán các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định
tại điểm a, khoản này).
6. Phân cấp
thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại
khoản 2, Điều 26 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước trong phạm vi
toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, tài sản
gắn liền với đất;
- Xe ô tô các
loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở
lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các tài sản của các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (ngoài các tài sản quy định tại điểm a, khoản
này).
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
thanh lý các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy
định tại điểm a, khoản này).