HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 27
tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ SÁU (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 10 tháng 5 năm
2022 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Báo
cáo thẩm tra số 11/BC-KTNS ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Ban Kinh tế -Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai
đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sử dụng vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia hoặc có liên quan đến
lập, thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm từ nguồn ngân sách nhà nước
thuộc Chương trình.
Điều 3. Nguyên tắc phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
1. Tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, bảo
đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện
phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động
cho các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện và cấp xã; đảm bảo việc lồng
ghép hiệu quả các nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia để phấn đấu
hoàn thành các nhiệm vụ của Chương trình và mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết số
07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2020 - 2025 và các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã, các huyện chưa đạt
chuẩn nông thôn mới, xã đạt dưới 15 tiêu chí; các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới
tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng mức đạt chuẩn
của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các tiêu chí và bảo đảm
bền vững.
4. Bố trí vốn thực hiện các chương trình chuyên đề;
hỗ trợ thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13
tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Chủ động cân đối nguồn vốn đối ứng từ ngân sách
địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện mục tiêu đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2021 - 2025.
6. Phân bổ nguồn vốn của Chương trình và vốn đối ứng
từ ngân sách địa phương bảo đảm công khai, minh bạch, không dàn trải, tránh trùng
lặp về phạm vi đối tượng và không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Điều 4. Tiêu chí, hệ số phân bổ
vốn đầu tư phát triển năm 2021 (chuyển sang thực hiện năm 2022)
Tiêu chí, hệ số, căn cứ tính điểm phân bổ vốn đầu
tư phát triển thực hiện Chương trình (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021)
theo đối tượng xã như sau:
1. Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số 4,0 = 4,0 điểm.
2. Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên: Hệ số 1,3 =
1,3 điểm.
3. Các xã còn lại, không thuộc đối tượng ưu tiên
nêu trên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, để tiếp
tục nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn bền vững và các xã dưới 15 tiêu
chí không thuộc vùng đặc biệt khó khăn): Hệ số 1,0 = 1,0 điểm.
Điều 5. Tiêu chí, hệ số phân bổ
vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2022 - 2025
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển
theo đối tượng xã.
Hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các huyện,
thành phố thực hiện Chương trình (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021, trừ
các xã đặc biệt khó khăn) như sau:
a) Xã đạt dưới 15 tiêu chí: Hệ số 5,0 = 5,0 điểm.
b) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: Hệ số 3,0 = 3,0 điểm.
c) Xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Hệ
số 1,0 = 1,0 điểm.
2. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển
theo đối tượng huyện.
Đối với 02 huyện Bắc Quang và Quang Bình thuộc kế
hoạch thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025, phân bổ cao gấp
4 lần so với xã dưới 15 tiêu chí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Hệ
số 20,0 = 20 điểm.
Điều 6. Định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển
1. Định mức vốn đầu tư phát triển trung bình 01 điểm
phân bổ được xác định theo công thức sau:
Số vốn đầu tư phát triển trung bình 01 điểm phân
bổ
|
=
|
Tổng vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước
|
Tổng số điểm toàn
tỉnh
|
2. Định mức vốn đầu tư phát triển phân bổ cho xã được
xác định theo công thức sau:
Tổng mức vốn đầu
tư phát triển phân bổ cho xã
|
=
|
Số vốn đầu tư phát
triển trung bình 01 điểm phân bổ
|
x
|
Số điểm của xã
|
3. Định mức vốn đầu tư phát triển phân bổ cho huyện
được xác định theo công thức sau:
Tổng mức vốn đầu
tư phát triển phân bổ cho huyện
|
=
|
Số vốn đầu tư phát
triển trung bình 01 điểm phân bổ
|
x
|
(
|
Tổng số điểm của
các xã trên địa bàn huyện
|
+
|
Số điểm huyện thuộc
kế hoạch thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới
|
)
|
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang Khóa XVIII, Kỳ họp thứ Sáu (chuyên đề) thông qua ngày 27 tháng 5 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày 06 tháng 6 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- TTr. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH tỉnh
- Cổng TTĐT tỉnh; TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND (1b).
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|