CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thành lập, mức đóng
góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc
tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của quỹ
Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo nguyên
tắc được quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm
2020.
Điều 4. Tên gọi, địa vị pháp
lý của quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách được thành lập để hỗ trợ cho công tác phòng, chống
thiên tai; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai Trung ương (sau
đây gọi tắt là Quỹ Trung ương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế
của Quỹ Trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
(sau đây gọi tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Tên giao dịch quốc tế
của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
của Cơ quan quản lý Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động
quỹ theo quy định của Luật phòng chống thiên tai và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Quản lý, sử dụng vốn điều lệ, các nguồn tài
trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
và các nguồn hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của quỹ.
3. Tham gia, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá các nhiệm vụ do quỹ bố trí kinh phí.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý tài chính,
kế toán, kiểm toán và các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Bộ máy quản lý và điều
hành của Quỹ trung ương
1. Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ trung ương gồm có Hội đồng quản lý quỹ, Ban Kiểm soát và cơ quan quản
lý quỹ.
2. Hội đồng quản lý quỹ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội
đồng và các ủy viên Hội đồng.
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Thủ
tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai đảm nhiệm.
b) Các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, gồm đại diện lãnh đạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và một số Bộ, ngành khác
có liên quan.
c) Hội đồng quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình trước pháp luật và trước Thủ tướng
Chính phủ.
3. Ban kiểm soát Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
4. Cơ quan thường trực phòng,
chống thiên tai giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về
phòng, chống thiên tai là Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương; sử dụng bộ máy của
mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ Trung ương theo quy định của pháp luật
và tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ Trung ương. Giám đốc Quỹ
Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
5. Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Trung ương quy định cụ thể về Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát,
Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương và các quy định khác có liên quan do Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết nội dung chi và định mức chi của Quỹ Trung ương.
Điều 7. Nguồn tài chính của
Quỹ Trung ương
1. Vốn điều lệ của Quỹ Trung ương là
500.000.000.000 đồng (năm trăm tỷ đồng) do ngân sách trung ương cấp và được cấp
đủ trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Quỹ được thành lập. Quỹ được cấp vốn bổ sung
hàng năm từ ngân sách trung ương để đạt tổng mức vốn điều lệ của quỹ.
2. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của
Thủ tướng chính phủ. Căn cứ tồn Quỹ cấp tỉnh hàng năm; Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều tiết về Quỹ Trung ương theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong Quý I của năm tiếp theo.
4. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi của quỹ theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và các nguồn hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 8. Nội
dung chi Quỹ trung ương
1. Cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động
ứng phó thiên tai khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
2. Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa các
công trình, nhà chống lũ, bão và một số loại hình thiên tai khác cho người dân
và các công trình phòng, chống thiên tai.
3. Hỗ trợ các hoạt động thông
tin, truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng chống thiên tai
cho người dân.
4. Hỗ trợ các hoạt động khắc
phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá
khả năng khắc phục của địa phương và hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân,
gia đình nạn nhân và người trực tiếp tham gia phòng, chống thiên tai bị thiệt hại
do thiên tai.
5. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp
chưa được bố trí kinh phí hoặc được bố trí một phần kinh phí, chương trình điều
tra cơ bản và các hoạt động phòng chống thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên
ngành hoặc có phạm vi ảnh hưởng lớn.
6. Hỗ trợ quan trắc, thông
tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.
7. Điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.
8. Chi phí quản lý và các chi
phí phát sinh để điều hành hoạt động của Quỹ trung ương.
Điều 9. Chế
độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính
a) Hàng năm, Cơ quan quản lý
Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế
hoạch chi tài chính thông qua Hội đồng quản lý Quỹ trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
b) Hàng năm, Cơ quan quản lý
Quỹ trung ương lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán.
2. Chế độ kế toán, kiểm toán,
quản lý tài sản và công khai tài chính
a) Thực hiện công tác kế toán
theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán
b) Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn.
c) Thực hiện kiểm toán độc lập
báo cáo tài chính.
Điều 10.
Công khai thông tin về Quỹ Trung ương
1. Hàng
năm, thông tin về hoạt động của Quỹ Trung ương được trao đổi với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phải công bố trên
trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương
gồm:
a) Thông
tin cơ bản về Quỹ và kế hoạch hoạt động động;
b) Báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế
toán hiện hành;
c) Báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động.
2. Các
thông tin về Quỹ trung ương phải được công bố trên trang thông tin điện tử, đồng
thời được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ Trung
ương trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi diễn ra một trong các sự kiện
sau đây:
a) Tài khoản
của Quỹ Trung ương bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị
phong tỏa;
b) Tạm ngừng
một phần hoặc toàn bộ hoạt động của quỹ;
c) Thay đổi
người quản lý, gồm thành viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quỹ, thành viên Ban
kiểm soát; Giám đốc, Phó Giám đốc quỹ.
Điều 11.
Mối quan hệ giữa Quỹ Trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ trung
ương:
Cơ quan quản lý Quỹ trung ương
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ Trung ương điều tiết;
b) Điều tiết nguồn kinh phí từ
Quỹ Trung ương cho Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản
lý giữa các Quỹ cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:
a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
các khoản điều tiết từ Quỹ Trung ương;
b) Chuyển kinh phí cho Quỹ
Trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát
của Quỹ Trung ương đối với nguồn vốn do Quỹ Trung ương hỗ trợ;
d) Báo cáo tình hình quản lý
và sử dụng Quỹ cho Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương III
QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI CẤP TỈNH
Điều 12. Bộ máy quản lý và
điều hành Quỹ cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Quỹ cấp tỉnh và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ
chức công tác thu, nộp quỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh đặt tại Cơ
quan thường trực phòng, chống thiên tai giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của mình để
thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ cấp tỉnh. Giám đốc, Phó Giám đốc
Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức.
Điều 13. Nguồn tài chính của
Quỹ cấp tỉnh
1. Các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn:
a) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trên địa
bàn đóng góp bắt buộc một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo
báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm của tổ chức báo cáo Cơ quan Thuế
nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nếu có đầy đủ chứng từ nộp quỹ
theo quy định.
b) Tổ chức kinh tế hạch toán phụ thuộc đóng góp
một lần duy nhất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của trụ sở chính.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của
pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng 0,5 ngày
lương/người/năm theo mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng sau
khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân;
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
trong các doanh nghiệp đóng 0,5 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu
vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động;
c) Người lao động khác,
trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng góp tối
thiểu 15.000 đồng/người/năm.
3. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Điều tiết từ Quỹ trung
ương.
5. Thu lãi từ tài khoản
tiền gửi của quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 14. Đối tượng được miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020;
b) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ
trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng
phụ cấp sinh hoạt phí;
c) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung,
dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề;
d) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng
nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
đ) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc
không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
e) Người lao động nữ đang nghỉ việc để hưởng chế
độ tai sản khi sinh con;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc
cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh,
cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của
Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung của các văn bản nêu trên (nếu có);
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên
địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết
bị có xác nhận của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn cấp huyện phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng
giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở
lên hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp do Cơ quan Thuế công bố hàng năm.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn
được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i khoản
1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ
cấp tỉnh từ 06 tháng đến 1 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại được quy định tại khoản 1
Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn
đóng góp quỹ.
3. Việc xét miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm
giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại
thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính
quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm
hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét
miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm
sau.
Điều 16. Quản lý thu, kế hoạch
thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách
kế hoạch thu, nộp quỹ của các các nhân do mình quản lý và nộp Quỹ theo định mức
được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp
tỉnh hoặc tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện),
ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực
lượng vũ trang có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên
chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc
phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản của
quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thu của các Đối týợng lao Động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 13 Nghị định này và chuyển vào tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu
của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với
cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số
còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh
kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều
chỉnh thời hạn nộp quỹ hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù
hợp.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi
quản lý, các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ
quan, đơn vị và địa phương.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ
quan, đơn vị có liên quan.
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện,
khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng
giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm h, i khoản 1 và khoản 2 Điều 14
cho Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch thu quỹ.
b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người
hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong
các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn cho Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu quỹ tại các cấp.
Điều 17. Nội dung chi của
Quỹ
1. Chi hỗ trợ
các hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn
theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động
sau đây:
a) Hỗ trợ các
hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên
tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên
tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng
thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng
cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp
ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo
hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ
đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp
xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai và lực lượng được huy động tham gia
hoạt động ứng phó thiên tai.
b) Hỗ trợ các
hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực
phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm,
quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm
tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình
phòng chống thiên tai; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công
tác phòng, chống thiên tai theo quy định.
c) Cứu trợ, hỗ
trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối
tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử
lý môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng
tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ
xử lý, khai thông những đoạn đường giao thông quan trọng bị sạt lở; hỗ trợ kinh
phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai tối đa
không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
2. Căn cứ nội
dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại khoản 1 Điều này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi
cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn cấp xã để hỗ
trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu cấp xã (không quá 5%); chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ
còn lại nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã phải bằng số tiền
của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23 % số thu trên địa bàn cấp huyện
(bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ cấp
tỉnh.
c) Sau khi
các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu
hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí đã sử dụng
hết.
3. Chi phí quản
lý và các chi phí phát sinh để điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không
vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh (bao gồm tiền lãi từ tài khoản tiền gửi
của Quỹ cấp tỉnh).
Điều 18.
Thẩm quyền chi Quỹ
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại
Điều 17 Nghị định này theo đề nghị của Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 17 cho
các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cùng cấp.
3. Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức
liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
Điều 19.
Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm
báo cáo quyết toán gửi Sở tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong Quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt
quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Cơ quan quản lý
Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo chế độ kế
toán hành chính, sự nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 20. Thanh tra, kiểm
toán và giám sát hoạt động quỹ
1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp quỹ theo quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt
hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
thanh tra thường xuyên và đột xuất (khi cần thiết) việc chấp hành công tác xây
dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo
đúng quy định.
4. Cơ quan Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức
Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ
và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 21. Chế độ thông
tin, công khai nguồn thu, chi Quỹ cấp tỉnh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh
sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng
các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm
nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh
sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho
công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải
trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban,
Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp,
danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện
và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội
dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện;
báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình
thức: niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ
chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan quản lý Quỹ
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
Quỹ trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của
quỹ.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Quốc gia về
phòng chống thiên tai, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định
này; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám
sát toàn diện các hoạt động của quỹ.
e) Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường
xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản
lý sử dụng Quỹ cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc thu, chi Quỹ cấp tỉnh; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động Quỹ; chỉ đạo việc công khai thông tin về Quỹ theo quy định của
Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 23. Nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp
Quỹ cấp tỉnh
Tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân quy định tại Điều 13 Nghị định này có nghĩa
vụ đóng góp cho Quỹ cấp tỉnh theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành
lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 25. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐNC, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGDD Cổng TTDT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PCTT (20b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|