NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA SẮM, SỬA CHỮA, CẢI TẠO, NÂNG CẤP TÀI SẢN, TRANG THIẾT BỊ; CHI
THUÊ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ; SỬA CHỮA, CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG, XÂY DỰNG MỚI HẠNG
MỤC CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DỰ ÁN ĐÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC NHIỆM VỤ CẦN THIẾT
KHÁC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 02 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua
sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch
vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc lập dự toán, phân bổ
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà
nước quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm:
a) Mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản,
trang thiết bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và
pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan.
b) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật của ngành,
lĩnh vực có liên quan.
c) Thuê hàng hóa, dịch vụ.
d) Các nhiệm vụ cần thiết khác.
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với các nội
dung:
a) Nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; mua sắm, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ và các nhiệm vụ cần
thiết khác trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh (Nghị định số 165/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
165/2016/NĐ-CP.
b) Nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; mua sắm, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ và các nhiệm vụ cần
thiết khác đột xuất để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, cứu đói, phục vụ nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh trong trường
hợp thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng làm hư hỏng cơ
sở vật chất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống
thiên tai và Luật Đê điều.
c) Nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; mua sắm, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ và các nhiệm vụ cần
thiết khác đối với Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động
đối ngoại.
d) Nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; mua sắm, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ và các nhiệm vụ cần
thiết khác sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
đ) Nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công nhằm đảm
bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang
bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về ngân sách nhà nước
và pháp luật khác có liên quan.
e) Nhiệm vụ mua sắm xe ô tô và thuê dịch vụ xe ô tô
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công,
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
3. Đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị; nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ
thuê hàng hóa, dịch vụ và các nhiệm vụ cần thiết khác sử dụng kinh phí chi thường
xuyên trong lĩnh vực công nghệ thông tin, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường
và các lĩnh vực khác (nếu có, ngoài quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này):
Các cơ quan, đơn vị áp dụng quy định tại Nghị định này về trình tự, thủ tục lập
dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí chi thường xuyên và thực hiện
theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, khoa học và công nghệ, bảo
vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan để tổ chức thực hiện đảm bảo đúng
quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị-xã hội.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ; cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm
vụ cần thiết khác.
4. Các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này, sau đây được gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
tài sản, trang thiết bị là nhiệm vụ không có cấu phần xây dựng, bao gồm mua sắm
để bổ sung, thay mới, hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp máy móc, trang thiết bị
làm việc để phục vụ hoạt động thường xuyên, công tác quản lý hoặc cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công và pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng là nhiệm vụ
có cấu phần xây dựng, bao gồm sửa chữa để cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng
mới các hạng mục công trình xây dựng, trụ sở làm việc và các cơ sở vật chất đã
có của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo phục vụ hoạt động thường xuyên, công
tác quản lý hoặc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật
của ngành, lĩnh vực có liên quan, bao gồm cả phần mua tài sản, trang thiết bị gắn
với công trình xây dựng.
3. Nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ là việc cơ quan,
đơn vị thực hiện thuê tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan,
đơn vị thuê trong một thời hạn nhất định hoặc sử dụng không thường xuyên nhằm đảm
bảo phục vụ hoạt động thường xuyên, công tác quản lý hoặc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp; luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên
quan.
4. Nhiệm vụ cần thiết khác là các nhiệm vụ phát
sinh cần phải thực hiện ngay trong năm ngân sách theo quyết định phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ (đối với các nhiệm vụ sử dụng ngân sách trung ương); hoặc
theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ sử dụng ngân sách địa phương).
5. Cơ quan quản lý cấp trên gồm các bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan có thẩm quyền, hoặc cơ quan, đơn vị
dự toán cấp I được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân
sách.
Điều 4. Nguyên tắc bố trí dự
toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Việc bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện
theo nguyên tắc không trùng lắp với các nhiệm vụ có cùng nội dung của đơn: vị
đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung, hạn theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, cần phải thực hiện ngay trong năm ngân sách để đảm bảo hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ và dự toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí đảm bảo đúng quy định và chịu trách nhiệm toàn diện về hồ
sơ đề xuất.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của
các cơ quan, đơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí dự
toán kinh phí thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng
năm.
2. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng
và quyết toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị
định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về kế toán, pháp luật về đấu
thầu, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan, trong đó:
a) Đối với nhiệm vụ mua sắm sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ phải căn cứ quy định về
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và
pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt để lập dự toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; việc phân bổ
dự toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ không được vượt quá tổng dự
toán chi thường xuyên được giao của cơ quan, đơn vị trong năm ngân sách.
b) Đối với nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng phải
căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định
về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình theo quy định pháp luật
của ngành, lĩnh vực có liên quan để lập dự toán trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định, tối đa không quá 20 tỷ đồng/nhiệm vụ; việc phân bổ dự toán
kinh phí chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ không được vượt quá tổng dự
toán chi thường xuyên được giao của cơ quan, đơn vị trong năm ngân sách.
c) Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng, giải ngân kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định ngay trong năm ngân sách đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; việc chuyển nguồn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Việc bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thuộc
ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện hành của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN MUA SẮM, SỬA CHỮA, CẢI TẠO,
NÂNG CẤP TÀI SẢN, TRANG THIẾT BỊ
Điều 5. Lập dự toán kinh phí
mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị
1. Đề xuất nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị
a) Đối với tài sản, trang thiết bị ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết
bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin và pháp luật có liên quan, các cơ quan, đơn vị
trực tiếp sử dụng và quản lý tài sản xác định nhu cầu mua sắm tài sản, trang
thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần bổ sung, thay mới hoặc
sửa chữa, cải tạo nâng cấp tài sản, trang thiết bị và dự toán kinh phí thực hiện
trong năm kế hoạch từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước, trình cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này để xem xét, phê duyệt nhiệm
vụ và dự toán kinh phí thực hiện.
b) Đối với tài sản, trang thiết bị không thuộc quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết
bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định
pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan, các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
và quản lý tài sản thuyết minh chi tiết về tài sản, trang thiết bị còn thiếu so
với tiêu chuẩn, định mức; sự cần thiết, lý do thực hiện; xác định nhu cầu mua sắm
tài sản, trang thiết bị để bổ sung, thay mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
tài sản, trang thiết bị và dự toán kinh phí thực hiện từ nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch; trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này để xem xét, phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực
hiện.
c) Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và quản lý
tài sản chịu trách nhiệm về việc xác định sự cần thiết và dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả, không gây lãng phí.
2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán kinh phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị phục
Vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương
a) Đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị có tổng dự toán kinh phí thực hiện dưới 45 tỷ
đồng/nhiệm vụ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương) quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán kinh phí.
b) Đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị có tổng dự toán kinh phí thực hiện từ 45 tỷ đồng
đến dưới 240 tỷ đồng/nhiệm vụ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí.
c) Đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị có tổng dự toán kinh phí thực hiện từ 240 tỷ đồng/nhiệm
vụ trở lên
Trường hợp không thể sắp xếp, bố trí hoặc điều chỉnh
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao, các bộ, cơ quan trung ương
chịu trách nhiệm toàn diện xác định sự cần thiết, mục tiêu và dự toán kinh phí
của nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị sử dụng
kinh phí chi thường xuyên, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và phù hợp với
nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này để gửi
Bộ Tài chính tổng hợp.
Đối với nhiệm vụ mua sắm tài sản, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị sử dụng nguồn chi thường xuyên lĩnh vực khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ thông tin và chuyển đổi số; bảo vệ môi
trường: Các bộ, cơ quan trung ương đề xuất nhiệm vụ và dự toán kinh phí gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ (đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
công nghệ thông tin và chuyển đổi số), Bộ Nông nghiệp và Môi trường (đối với
lĩnh vực bảo vệ môi trường) để rà soát, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin và chuyển đổi số và
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ
Tài chính chủ trì, tổng hợp đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương để báo cáo,
đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt về chủ trương thực hiện
nhiệm vụ (Mẫu Quyết định phê duyệt chủ trương tại Mẫu số
01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
Trên cơ sở quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện
nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm.
3. Đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy
định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua
sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tiễn tại địa phương.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm
vụ và dự toán kinh phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm
về sự cần thiết, sự phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, đảm bảo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; chịu trách nhiệm về
hồ sơ rà soát để ban hành theo thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán kinh phí thực hiện phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, tiết
kiệm, hiệu quả, không gây lãng phí (Mẫu Quyết định phê duyệt nhiệm vụ thực hiện
theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này).
5. Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ mua
sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị:
a) Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm
quyền, căn cứ quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí của cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, cơ quan, đơn vị đề
xuất dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng hợp vào dự toán
của cơ quan, đơn vị mình, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp chung
vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị, bao gồm:
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của cấp có
thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 6. Phân bổ dự toán, quản
lý, sử dụng kinh phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết
bị
1. Phân bổ dự toán
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện
phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và
đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới theo quy định tại Điều 49 và Điều
50 Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, đối với nội dung phân bổ và giao dự
toán chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
tài sản, trang thiết bị phải đảm bảo nguyên tắc trong phạm vi dự toán ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn khác của
cơ quan, đơn vị; đơn vị dự toán cấp I thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự toán chi cho nhiệm vụ mua sắm, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị phân bổ cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc bằng với dự toán kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước
đã được phê duyệt theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định này, cơ quan, đơn vị dự
toán cấp I thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị sử dụng ngân
sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I phân bổ dự toán
chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài
sản, trang thiết bị cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác với dự toán kinh phí
thực hiện từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt theo quyết định của cấp có thẩm
quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định này,
các cơ quan, đơn vị rà soát lại nội dung nhiệm vụ và kinh phí thực hiện từ nguồn
ngân sách nhà nước đế cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh
nhiệm vụ và dự toán kinh phí đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi
dự toán được giao.
c) Hồ sơ tài liệu kèm theo khi phân bổ dự toán các
nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị, gồm: Báo
cáo thuyết minh danh mục tài sản dự kiến mua sắm để bổ sung, thay mới, hoặc sửa
chữa, nâng cấp tài sản; bảng thống kê quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh phê
duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện; quyết định phê duyệt nhiệm vụ hoặc
điều chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh phí của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và điểm b khoản 1 Điều này.
d) Hồ sơ tài liệu gửi cơ quan tài chính để kiểm tra
phân bổ dự toán các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản,
trang thiết bị gồm: Quyết định giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; bảng thống kê quyết định phê duyệt
nhiệm vụ và dự toán kinh phí của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 5 và điểm b khoản 1 Điều này.
đ) Đối với các trường hợp phát sinh nhu cầu mua sắm,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị (vì lý do bất khả kháng)
chưa được tổng hợp trình cấp có thẩm quyền tại thời điểm xây dựng dự toán của
năm kế hoạch, các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I chủ động sắp xếp trong dự toán
kinh phí được giao để phân bổ cho đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện nhiệm vụ
và đảm bảo hồ sơ tài liệu về phân bổ dự toán theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
Trường hợp không thể sắp xếp, bố trí hoặc điều chỉnh
trong dự toán kinh phí đã được giao; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I chịu
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổng hợp dự toán kinh phí để gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung kinh
phí để thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
có liên quan.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí, tổ chức mua sắm, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị
a) Trên cơ sở quyết định giao dự toán của đơn vị dự
toán cấp I và quyết định giao nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài
sản, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định này, các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách triển khai thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết
bị trong năm ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan.
b) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách được giao
dự toán kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang
thiết bị chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Quyết toán kinh phí
1. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang
thiết bị theo quy định tại Nghị định này và tổng hợp trong báo cáo quyết toán
ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về quyết
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, pháp luật về kế toán, các văn bản hướng
dẫn và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị phải lập thành dự án theo quy định pháp luật của
ngành, lĩnh vực có liên quan, ngoài việc tổng hợp báo cáo quyết toán hàng năm
theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quyết toán
kinh phí chi thường xuyên hoàn thành dự án theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SỬA CHỮA, CẢI TẠO,
NÂNG CẤP, MỞ RỘNG, XÂY DỰNG MỚI HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DỰ ÁN ĐÃ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 8. Lập dự toán đối với nhiệm
vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong
các dự án đã đầu tư xây dựng
1. Đề xuất nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình
theo quy định pháp luật của ngành, lĩnh vực và quy định khác có liên quan; căn
cứ yêu cầu sửa chữa để cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công
trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng công trình xây dựng thuyết minh chi tiết về sự cần thiết, lập nhiệm vụ sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng công trình, trình cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
kinh phí thực hiện.
Nội dung nhiệm vụ cần thuyết minh về tên công
trình; địa điểm thực hiện; mục tiêu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng
công trình; sự cần thiết, lý do thực hiện; tiêu chuẩn, định mức; khối lượng
công việc dự kiến; dự toán kinh phí thực hiện theo các nguồn vốn.
2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng
mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực
hiện sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
bộ, cơ quan trung ương.
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định
thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã
đầu tư xây dựng của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm
vụ và dự toán quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về
sự cần thiết, sự phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, đảm bảo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; chịu trách nhiệm về
hồ sơ rà soát để ban hành theo thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí thực hiện đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, tiết
kiệm, hiệu quả (Mẫu phê duyệt nhiệm vụ tại Mẫu số 03
Phụ lục kèm theo Nghị định này).
3. Lập, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong
các dự án đã đầu tư xây dựng
a) Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm
quyền, căn cứ quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự
án đã đầu tư xây dựng của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan, đơn vị đề xuất dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng
hợp vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét,
tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng
cấp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công
trình trong dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và
dự toán kinh phí của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phân bổ dự toán, quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng
1. Phân bổ dự toán
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện
phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và
đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới theo quy định tại Điều 49 và Điều
50 Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, đối với nội dung phân bổ và giao dự
toán chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng phải đảm bảo
nguyên tắc trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và không
ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn khác của cơ quan, đơn vị; đơn vị dự toán cấp I
thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự toán chi cho nhiệm vụ sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu
tư xây dựng phân bổ cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc bằng với dự
toán kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này,
cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên cho
đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để
thực hiện nhiệm vụ.
b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I phân bổ dự toán
chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thực hiện nhiệm vụ
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong
các dự án đã đầu tư xây dựng khác với dự toán kinh phí thực hiện từ ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này, các cơ quan, đơn vị rà soát lại nội
dung nhiệm vụ và kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước để cấp có thẩm
quyền ban hành Quyết định phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh phí đảm
bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được giao.
c) Hồ sơ tài liệu kèm theo khi phân bổ dự toán các
nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng, gồm: Báo cáo thuyết minh tên công trình; khối
lượng công việc thực hiện; bảng thống kê quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh
phê duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện theo các nguồn vốn; quyết định
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí theo quy định tại khoản 2
Điều 8 và điểm b khoản 1 Điều này.
d) Hồ sơ tài liệu gửi cơ quan tài chính để kiểm tra
phân bổ dự toán các nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng gồm: Quyết định giao dự
toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước; bảng thống kê quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí của cấp
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và điểm b khoản
1 Điều này.
đ) Đối với các trường hợp phát sinh nhu cầu sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã
đầu tư xây dựng (vì lý do khách quan hoặc yếu tố bất khả kháng) chưa được tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền tại thời điểm xây dựng dự toán của năm kế hoạch,
các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I chủ động sắp xếp trong dự toán kinh phí được
giao phân bổ dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách để thực hiện nhiệm vụ và đảm
bảo hồ sơ tài liệu về phân bổ dự toán theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Trường hợp không thể sắp xếp, bố trí hoặc điều chỉnh
trong dự toán kinh phí đã được giao; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I chịu
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổng hợp dự toán kinh phí để gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung kinh
phí để thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
có liên quan.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí
a) Trên cơ sở quyết định phê duyệt nhiệm vụ và quyết
định giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách triển khai thực hiện như sau:
Đối với nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng có dự toán
kinh phí thực hiện dưới 500 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý công
trình xây dựng tổ chức thực hiện theo quy định.
Đối với nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng có dự toán
kinh phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên đến 20 tỷ đồng: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý công trình xây dựng lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
b) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách được giao
dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan.
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi kinh phí
thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục
công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng như sau:
Đối với nhiệm vụ có dự toán kinh phí thực hiện dưới
500 triệu đồng: Thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định đối với các công
trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
Đối với nhiệm vụ có dự toán kinh phí thực hiện từ
500 triệu đồng trở lên đến 20 tỷ đồng: Thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy
định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự
án sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 10. Quyết toán kinh phí
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện
tổng hợp chung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng trong
báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật về quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, pháp luật về kế
toán, các văn bản hướng dẫn và quy định pháp luật khác có liên quan. Cụ thể như
sau:
1. Đối với nhiệm vụ có dự toán kinh phí thực hiện
dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo quyết
toán hàng năm theo quy định của pháp luật về quyết toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước, pháp luật về kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với nhiệm vụ có dự toán kinh phí thực hiện từ
500 triệu đồng trở lên đến 20 tỷ đồng: Ngoài việc tổng hợp báo cáo quyết toán
hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
quyết toán dự án hoàn thành sử dụng kinh phí chi thường xuyên sau khi hoàn
thành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUÊ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ VÀ NHIỆM VỤ CẦN THIẾT KHÁC
Điều 11. Lập dự toán, phân bổ,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch
vụ
1. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thuê hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 5
Nghị định này.
2. Việc phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí
thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuê
hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định này.
4. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xác định
nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ đảm bảo theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp chưa có quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản, trang thiết bị; các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực
tế để xem xét, quyết định và phê duyệt nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện trong
phạm vi dự toán được giao của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Lập dự toán, phân bổ,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cần thiết khác
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao, trường hợp phát sinh các nhiệm vụ cần thiết khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ cần thiết khác thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Áp dụng quy định của
Nghị định này đối với các đối tượng khác
Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao theo quy định của pháp luật về hội và
pháp luật về ngân sách nhà nước: Được áp dụng quy định tại Nghị định này về
trình tự, thủ tục xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí chi thường
xuyên để mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động thường xuyên trong
phạm vi dự toán ngân sách được giao và chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ và
quyết định phê duyệt nhiệm vụ.
Điều 14. Hiệu lực thi hành và
tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành, thay thế Nghị định số 138/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu
tư xây dựng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm
toàn diện về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, về lập
dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định
này đảm bảo đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu, các tập thể, cá nhân thuộc các bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện có vi phạm
trong quá trình thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tài sản, trang thiết bị; nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; nhiệm vụ
thuê hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, pháp luật về xây dựng hoặc các nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường và lĩnh vực khác quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành và đang thực hiện dở dang: Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách tiếp tục thực hiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền, chịu trách
nhiệm rà soát, xác định và ban hành Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí còn
thiếu của nhiệm vụ gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, tiếp tục bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. Các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý sử dụng
nguồn kinh phí được giao đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 98/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu Quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm
vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng
hóa, dịch vụ
|
Mẫu số 02
|
Mẫu Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng
hóa, dịch vụ
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công
trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng
|
Mẫu
số 01
Mẫu Quyết định phê
duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản,
trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về chủ trương thực
hiện nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị (hoặc
thuê hàng hóa, dịch vụ) của...
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số .... của Chính phủ quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê
hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục
công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác;
Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo đề nghị của Bộ, cơ quan trung ương …….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ
(Tên nhiệm vụ) do cơ quan (Tên Bộ, cơ quan) chủ trì thực hiện
1. Mục tiêu:
2. Quy mô:
3. Tổng dự toán: ……triệu đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước:.... triệu đồng
- Nguồn khác (nếu có): .... triệu đồng
4. Thời gian thực hiện:
5. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan (Tên cơ quan chủ trì đề xuất) chịu trách
nhiệm rà soát, phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện đảm bảo đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước, Nghị
định của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài
sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và
các nhiệm vụ cần thiết khác và pháp luật liên quan.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu có).
Điều 3. Điều khoản thi hành
Cơ quan (Tên cơ quan chủ trì đề xuất) và các cơ
quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này; chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ……….
|
THỦ TƯỚNG
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Mẫu
số 02
Mẫu Quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản,
trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí mua sắm (hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp) tài sản, trang
thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ của cơ quan, đơn vị ....
THẨM QUYỀN BAN
HÀNH[1]
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số .... của Chính phủ quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê
hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục
công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác;
Căn cứ Nghị định số 82/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước; Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước[2]
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương... (nếu có);
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan, nếu có;
Theo đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày...
của …….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí mua sắm tài sản, trang thiết bị (hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản,
trang thiết bị); thuê hàng hóa, dịch vụ với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản, trang thiết
bị (hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản); thuê hàng hóa, dịch vụ.
2. Danh mục mua sắm tài sản, trang thiết bị (hoặc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị); thuê hàng hóa, dịch vụ.
3. Dự toán kinh phí: ……triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước: .... triệu đồng
- Nguồn khác (nếu có): .... triệu đồng
4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ[3].
5. Các nội dung khác (nếu có).
(Trường hợp Quyết định phê duyệt nhiệm vụ đối với
nhiều đơn vị thực hiện cần thể hiện đầy đủ các nội dung nêu trên đối với từng
đơn vị).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
Mẫu Quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng
mới các hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí thực hiện (tên nhiệm vụ)
THẨM QUYỀN BAN
HÀNH[4]
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt
động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số .... của Chính phủ quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê
hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục
công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan, nếu có;
Theo đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày...
của ……..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ (tên nhiệm vụ
....) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
2. Sự cần thiết, lý do thực hiện.
3. Tên hạng mục công trình; mục tiêu, quy mô xây dựng;
địa điểm xây dựng; dự kiến khối lượng công việc thực hiện.
4. Dự toán kinh phí (giá trị các khoản mục chi phí
trong tổng mức kinh phí thực hiện): ….. triệu đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước: .... triệu đồng
- Nguồn khác (nếu có): .... triệu đồng
5. Thời gian thực hiện nhiệm vụ[5].
6. Các nội dung khác (nếu có).
(Trường hợp Quyết định phê duyệt nhiệm vụ đối với
nhiều đơn vị thực hiện cần thể hiện đầy đủ các nội dung nêu trên đối với từng
đơn vị).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|