CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 06 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý
nợ của chính quyền địa phương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này quy định về quản lý nợ của chính quyền
địa phương, bao gồm nguyên tắc quản lý, hình thức và điều kiện vay của chính
quyền địa phương; lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm; chương trình quản lý nợ 03
năm; kế hoạch vay, trả nợ hằng năm; thực hiện vay, trả nợ; kế toán, kiểm toán,
báo cáo và công bố thông tin nợ.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng đối với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành thành phố trực thuộc trung ương; Bộ Tài chính và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, quản lý, sử dụng
vốn vay, trả nợ của chính quyền địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nợ của
chính quyền địa phương
1. Chính quyền địa phương cấp tỉnh được phép vay để
bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh và vay để trả nợ gốc các khoản vay của chính
quyền địa phương.
2. Việc vay của chính quyền địa phương cấp tỉnh phải
bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý nợ công và các nguyên tắc sau:
a) Kế hoạch vay 05 năm, chương trình quản lý nợ 03
năm và kế hoạch vay hàng năm tối đa trong phạm vi trần do cấp có thẩm quyền
thông báo (nếu có) và trong hạn mức dư nợ vay theo quy định tại khoản
6 Điều 7 của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 4 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước
(sau đây gọi là Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ) và các Nghị định của
Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với
một số địa phương theo quy định tại Điều 74 Luật Ngân sách nhà
nước;
b) Thực hiện vay hằng năm tối đa trong phạm vi tổng
mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa
phương;
c) Vay bù đắp bội chi của ngân sách địa phương chỉ
được sử dụng cho đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự án trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Các khoản vay chỉ thực hiện và hạch toán bằng Đồng
Việt Nam, trừ các khoản vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
đ) Chính quyền địa phương không được trực tiếp vay
nước ngoài.
2. Chính quyền địa phương không được bảo lãnh cho
các tổ chức, cá nhân để vay vốn hoặc phát hành trái phiếu trong và ngoài nước.
3. Phải ưu tiên bố trí ngân sách địa phương hoặc
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để trả nợ đầy đủ, đúng
hạn theo quy định tại Điều 11 va Điều 12 Nghị định này.
4. Nợ chính quyền địa phương phải được hạch toán, kế
toán, bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch trong quản lý
nợ và gắn với trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan trong việc quản lý
nợ chính quyền địa phương.
Điều 3. Hình thức và điều kiện
vay của chính quyền địa phương
1. Hình thức vay của chính quyền địa phương:
a) Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại
thị trường vốn trong nước theo quy định của Nghị định này;
b) Vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ theo quy định tại Chương
V Luật Quản lý nợ công, Nghị định của Chính phủ quy định về cho vay lại vốn
ODA, vay ưu đãi nước ngoài và Nghị định này;
c) Vay trực tiếp từ các tổ chức tài chính, tổ chức
tín dụng trong nước; vay ngân quỹ nhà nước; vay từ quỹ dự trữ tài chính theo
quy định tại Nghị định này.
2. Điều kiện vay của chính quyền địa phương thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý nợ công và Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương II
KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ 05
NĂM; CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NỢ 03 NĂM VÀ KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ HẰNG NĂM CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Kế hoạch vay, trả nợ 05
năm của chính quyền địa phương
1. Kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa
phương là một bộ phận của kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương do Sở Tài chính chủ trì lập, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
2. Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính
quyền địa phương:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế
hoạch vay, trả nợ 05 năm giai đoạn trước của địa phương;
b) Mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế
- xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước trong Chiến lược quốc gia, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải
cách hệ thống thuế; và những mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế
- xã hội trong thời gian 05 năm kế hoạch của địa phương; quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt của địa phương;
c) Dự báo tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến
khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước
của địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch;
d) Quy định của pháp luật về tài chính - ngân sách
nhà nước, bao gồm cả cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định
hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong thời gian 05 năm kế hoạch;
đ) Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính
05 năm.
3. Yêu cầu lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm:
a) Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề
ra trong Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội; các chiến lược về
tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch của cả nước và của địa phương;
b) Phù hợp với dự báo tình hình kinh tế - xã hội,
khả năng cân đối nguồn thu ngân sách nhà nước, huy động và trả nợ, giới hạn an
toàn tài chính quốc gia trong thời gian 05 năm kế hoạch; phù hợp với các nguyên
tắc cân đối, quản lý phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước, ngân
sách địa phương, nguyên tắc quản lý an toàn nợ công, hạn mức dư nợ vay được
phép của địa phương;
c) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, bố trí các khoản
vay để thực hiện chương trình, dự án trong từng thời kỳ cụ thể;
d) Công khai, minh bạch, hiệu quả.
4. Nội dung lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của
chính quyền địa phương:
a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ
05 năm giai đoạn trước, những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém và nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm;
b) Căn cứ yêu cầu lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của
địa phương;
c) Các chỉ tiêu lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của
chính quyền địa phương gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương
(dư nợ so với hạn mức được vay); dự kiến vay, trả nợ;
d) Dự báo những rủi ro tác động đến các chỉ tiêu quản
lý về nợ của chính quyền địa phương;
đ) Các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm
bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.
5. Trình tự lập, quyết định kế hoạch vay, trả nợ 05
năm được thực hiện theo trình tự lập, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 9 Nghị định số
45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
(sau đây gọi là Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
6. Việc điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của
chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 10
và khoản 5 Điều 11 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Chương trình quản lý nợ
03 năm của chính quyền địa phương
1. Chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa
phương là một bộ phận của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do Sở Tài chính chủ trì lập, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước
khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào chương trình quản lý nợ công 03 năm, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Căn cứ lập chương trình quản lý nợ 03 năm của
chính quyền địa phương:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước, tình hình vay, trả nợ năm hiện hành của địa phương;
b) Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội;
các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; các kế hoạch 05
năm của quốc gia và địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư
công trung hạn (trường hợp thời gian 03 năm kế hoạch nằm trong kế hoạch 05
năm), hoặc mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, kế
hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương giai đoạn sau (trường hợp thời gian
03 năm kế hoạch có năm nằm giữa hai kỳ kế hoạch 05 năm);
c) Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian 03 năm kế hoạch; dự kiến
chi ngân sách các lĩnh vực được xác định trong kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm đã lập năm trước của địa phương;
d) Quy định hiện hành và định hướng sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới quy định pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước do
trung ương và địa phương ban hành trong thời gian 03 năm kế hoạch;
đ) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lập kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
3. Yêu cầu lập chương trình quản lý nợ 03 năm của
chính quyền địa phương:
a) Phù hợp với tình hình thực tế thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tài chính 05 năm và hằng
năm; dự báo trong thời gian 03 năm kế hoạch;
b) Đảm bảo các nguyên tắc về cân đối, quản lý, phân
cấp ngân sách, quản lý nợ công theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
c) Lập theo phương thức cuốn chiếu cho thời gian 03
năm, trong đó năm thứ nhất được sử dụng để tham khảo lập, trình, quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, vay và trả nợ hằng năm.
4. Nội dung chương trình quản lý nợ 03 năm của
chính quyền địa phương:
a) Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nợ của
chính quyền địa phương năm hiện hành;
b) Căn cứ, yêu cầu lập kế hoạch vay, trả nợ hằng
năm của địa phương
c) Dự kiến hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa
phương; dự kiến vay, trả nợ trong năm kế hoạch và chi tiết cụ thể từng năm cho
02 năm tiếp theo;
d) Dự kiến phương án vay, chi phí huy động; nghĩa vụ
trả nợ và dự kiến nguồn trả nợ; rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch và
chi tiết cụ thể từng năm cho 02 năm tiếp theo;
đ) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình
đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.
5. Trình tự lập chương trình quản lý nợ 03 năm được
thực hiện theo trình tự lập kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm quy định tại Điều 16 và Điều
17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Kế hoạch vay, trả nợ hằng
năm
1. Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân
sách nhà nước, Sở Tài chính chủ trì lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp. Trường hợp do yêu cầu thời gian
gửi báo cáo Bộ Tài chính về kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa
phương không trùng với kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
2. Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm:
a) Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh ở địa phương;
b) Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối
ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Số dư nợ vay, hạn mức
tối đa được phép vay và nghĩa vụ trả nợ theo cam kết;
c) Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước, vay và trả nợ năm sau;
d) Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà
nước;
đ) Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, vay và
trả nợ năm trước.
3. Yêu cầu của lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm:
a) Kế hoạch vay, trả nợ phải tổng hợp theo từng khoản
vay, trả nợ theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
b) Kế hoạch vay, trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm
đã ký kết vay và cam kết trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;
c) Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương
phải căn cứ vào cân đối ngân sách địa phương, khả năng từng nguồn vay, khả năng
trả nợ và trong giới hạn nợ quy định cho từng địa phương, giới hạn an toàn về nợ
công theo nghị quyết của Quốc hội.
4. Nội dung lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền
địa phương hằng năm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nợ của
chính quyền địa phương năm hiện hành;
b) Dự kiến dư nợ vay, hạn mức còn được phép vay của
chính quyền địa phương năm dự toán ngân sách;
c) Dự kiến nhu cầu vay, nguồn vay, phương án vay,
chi phí huy động; số vay để bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc; nghĩa vụ trả nợ
và dự kiến nguồn trả nợ; rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch;
d) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình
đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.
5. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết
định và giao kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương thực hiện
theo quy định tại Chương lập dự toán ngân sách nhà nước của Luật ngân sách nhà nước Nghị định số
163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Trường hợp trong kế hoạch vay và trả nợ hằng năm
có nguồn vay từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng Đề án sơ bộ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt về chủ trương cùng thời điểm phê duyệt kế hoạch
vay trả nợ và dự toán ngân sách địa phương hằng năm. Đề án sơ bộ phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương bao gồm khối lượng huy động tối đa, mục đích phát
hành, dự kiến nguồn trả nợ, dự kiến thời điểm phát hành.
7. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế
hoạch vay, trả nợ hằng năm cùng với dự toán ngân sách địa phương hằng năm bao gồm:
Tổng mức vay của ngân sách địa phương, trong
đó phân ra vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc; các hình thức vay trong
đó nêu rõ chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo Đề án của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng (nếu có); kế hoạch trả nợ gốc, lãi,
phí trong năm của ngân sách địa phương.
8. Việc điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ của chính
quyền địa phương hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 52 và
Điều 53 Luật ngân sách nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN VAY, TRẢ NỢ CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. THỰC HIỆN VAY CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Triển khai kế hoạch
vay, trả nợ hằng năm
1. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức
vay hằng năm và chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan triển khai lập kế
hoạch vay của chính quyền địa phương, gồm: Số vay, thời điểm vay, nguồn vay,
hình thức vay, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Riêng đối với kế hoạch vay khoản vay lại từ nguồn vốn
ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, việc xây dựng kế hoạch vay phải phù hợp
tổng mức Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân quyết định và khả năng giải
ngân của các chương trình, dự án theo thỏa thuận vay đã ký kết.
2. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương về trả nợ gốc
và nguồn trả nợ gốc; trả lãi, phí và chi phí các khoản vay được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập kế hoạch chi trả nợ gốc, lãi, phí và
chi phí các khoản vay của chính quyền địa phương, gồm: Số trả nợ gốc và nguồn
trả nợ gốc, lãi, phí và chi phí các khoản vay của chính quyền địa phương; thời điểm
trả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức vay theo hình
thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Căn cứ dự toán ngân sách, kế hoạch vay, trả nợ
hàng năm, chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và kế hoạch vay của chính quyền địa phương quy định tại Điều 7 Nghị định này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
gửi Bộ Tài chính xem xét, cho ý kiến về điều kiện, điều khoản theo quy định tại
Điều 53 Luật Quản lý nợ công. Đề
án phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương bao gồm các nội dung sau:
a) Chủ thể phát hành trái phiếu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và Luật Quản lý nợ công;
c) Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu
chính quyền địa phương bao gồm:
- Khối lượng phát hành;
- Kỳ hạn trái phiếu phát hành đảm bảo từ 01 năm trở
lên;
- Mệnh giá trái phiếu là một trăm nghìn (100.000) đồng
hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng;
- Đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam;
d) Dự kiến thời gian và phương thức phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương;
đ) Tình hình vay và trả nợ gốc, lãi vốn vay từ tất
cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân sách liền kề trước năm dự
kiến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
e) Hạn mức vay nợ trong năm của ngân sách địa
phương, tình hình trả nợ gốc, lãi các khoản vay vốn trong năm, dư nợ vay vốn tại
thời điểm xây dựng Đề án và dự kiến dư nợ vay sau khi vay nợ bằng hình thức
phát hành trái phiếu;
g) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái
phiếu khi đến hạn;
h) Dự kiến các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư
trước đợt phát hành trái phiếu;
i) Cam kết của tổ chức phát hành đối với chủ sở hữu
trái phiếu;
k) Trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương xanh phải tuân thủ các quy định như đối với phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương thông thường và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo danh mục dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương xanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cho ý kiến về điều kiện, điều
khoản của trái phiếu chính quyền địa phương, kèm theo các tài liệu sau:
a) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quyết định dự
toán ngân sách địa phương và quyết định kế hoạch vay, trả nợ của địa phương năm
dự kiến phát hành; kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương;
c) Kế hoạch vay, kế hoạch trả nợ của chính quyền địa
phương hằng năm được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
d) Các tài liệu có liên quan khác.
3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị của địa phương kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này,
Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản đối với điều kiện, điều
khoản của trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này trước khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài
chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ
chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức
phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố
thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của tổ chức được ủy
quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu hoặc của tổ chức thực hiện đấu
thầu trái phiếu. Nội dung công bố thông tin theo quy định tại Mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phương thức phát hành:
- Phương thức đấu thầu phát hành: Trái phiếu chính
quyền địa phương được tổ chức phát hành theo phương thức đấu thầu tại tổ chức
thực hiện đấu thầu công cụ nợ Chính phủ. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu, hình thức
đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu,
phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu
được áp dụng theo quy định về phát hành công cụ nợ Chính phủ theo phương thức đấu
thầu;
- Phương thức bảo lãnh phát hành: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy
quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng,
điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát
hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo
lãnh và các nội dung liên quan khác. Quy trình tổ chức phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành thực hiện theo quy
trình bảo lãnh phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
c) Lãi suất phát hành:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung
lãi suất phát hành trái phiếu, trong đó bao gồm thời gian dự kiến tổ chức phát
hành; dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành; dự kiến
nhu cầu mua trái phiếu của các nhà đầu tư
về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất;
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo khung
lãi suất phát hành trái phiếu để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu;
- Căn cứ khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo
và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất phát hành trái phiếu;
d) Chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát
hành trái phiếu gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trên trang điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của tổ
chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của tổ chức
thực hiện đấu thầu.
5. Đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch: Trái phiếu
chính quyền địa phương được đăng ký, lưu
ký tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt
Nam và được niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Quy trình đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
chính quyền địa phương được áp dụng quy trình đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao
dịch công cụ nợ của Chính phủ.
6. Mua lại trái phiếu:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc
để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt;
b) Việc mua lại trái phiếu đảm bảo theo nguyên tắc
thị trường, công khai, minh bạch;
c) Phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa
phương bao gồm những nội dung cơ bản sau: Mục đích mua lại; điều kiện, điều khoản
của trái phiếu dự kiến mua lại; phương thức dự kiến mua lại; thời gian dự kiến
tổ chức đợt mua lại; danh sách chủ sở hữu trái phiếu dự kiến được mua lại; dự
kiến hạn mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh sau khi thực hiện mua lại;
d) Nguồn mua lại và chi phí tổ chức mua lại trái
phiếu chính quyền địa phương do ngân sách địa phương chi trả theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
đ) Quy trình tổ chức mua lại trái phiếu chính quyền
địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Lãi suất mua lại trái phiếu:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức
mua lại trái phiếu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính
thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu, trong đó bao gồm thời gian dự kiến
tổ chức mua lại, dự kiến khối lượng, kỳ hạn, phương thức mua lại trái phiếu;
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo kế hoạch mua lại trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo khung lãi
suất mua lại để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức mua lại trái phiếu;
- Căn cứ khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo
và tình hình thị trường tại thời điểm mua lại, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất mua lại trái phiếu;
g) Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt
mua lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
công bố thông tin về đợt mua lại gồm mã, khối lượng trái phiếu được mua lại,
lãi suất mua lại trên trang điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc tại tổ chức thực hiện đấu thầu mua lại trái phiếu.
7. Hoán đổi
trái phiếu:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái
phiếu để cơ cấu lại nợ theo phương án hoán
đổi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Việc hoán
đổi phải đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch. Khối lượng
trái phiếu phát hành mới để hoán đổi cho
trái phiếu đang lưu hành phải nằm trong vào hạn mức vay nợ của chính quyền địa
phương hàng năm;
c) Phương án hoán
đổi trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm những nội dung cơ bản sau: Mục
đích hoán đổi; điều kiện, điều khoản của
trái phiếu bị hoán đổi và được hoán đổi (dự kiến cụ thể về việc phát hành trái
phiếu mới hoặc phát hành bổ sung); phương thức hoán
đổi; danh sách chủ sở hữu trái phiếu bị hoán
đổi tại thời điểm xây dựng phương án; thời gian dự kiến tổ chức đợt hoán đổi trái phiếu; dự kiến hạn mức vay nợ của
ngân sách cấp tỉnh sau khi thực hiện hoán
đổi trái phiếu;
d) Sau khi phương án hoán
đổi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Tài chính về điều kiện, điều khoản của
trái phiếu được hoán đổi và bị hoán đổi trước khi tổ chức thực hiện;
đ) Chi phí tổ chức hoán
đổi trái phiếu chính quyền địa phương do ngân sách địa phương chi trả theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
e) Quy trình tổ chức hoán
đổi trái phiếu chính quyền địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
g) Lãi suất chiết khấu trái phiếu:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức hoán đổi trái phiếu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông
báo khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi trái phiếu. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm thời gian dự kiến tổ chức hoán đổi, dự kiến khối lượng, kỳ hạn trái phiếu
được hoán đổi và trái phiếu bị hoán đổi;
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo kế hoạch hoán đổi trái
phiếu, Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất chiết khấu để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hoán đổi trái phiếu;
- Căn cứ khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo
và tình hình thị trường tại thời điểm hoán
đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
lãi suất chiết khấu trái phiếu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi;
h) Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt hoán đổi, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện công bố thông tin về kết quả hoán đổi trái phiếu gồm mã, khối lượng trái phiếu
bị hoán đổi, trái phiếu bị hoán đổi và lãi suất hoán đổi trái phiếu trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Việc tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương xanh thực hiện theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 9. Tổ chức vay lại từ nguồn
vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài
Căn cứ thỏa thuận vay lại giữa Bộ Tài chính với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng chương trình,
dự án; số vay lại được Thủ tướng Chính phủ
giao trong dự toán ngân sách địa phương hằng
năm; hình thức rút vốn và thực hiện giải ngân nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước
ngoài trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 10. Tổ chức vay từ các
nguồn trong nước khác
1. Vay từ ngân quỹ nhà nước:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được vay ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi và để trả nợ gốc
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và phải trả khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước;
b) Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức
vay hàng năm được Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo
các hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính để xem xét, quyết định;
c) Thời hạn vay ngân quỹ nhà nước thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ
quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
d) Bộ Tài chính quy định cụ thể về vay ngân quỹ nhà
nước của chính quyền địa phương.
2. Vay từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh:
a) Chỉ những địa phương được Chính phủ quy định cơ
chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù, trong đó cho phép vay từ quỹ dự
trữ tài chính cấp tỉnh, mới được phép thực hiện vay từ nguồn này;
b) Căn cứ điểm a khoản 2 Điều này, dự toán ngân
sách địa phương, tổng hạn mức vay hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
vay, trong đó nêu rõ mức vay, thời hạn vay;
Số vay từ quỹ dự trữ tài
chính cấp tỉnh phải nằm trong tổng hạn mức được phép vay. Số vay này
không phải trả lãi, nhưng phải được hoàn trả đúng thời hạn quy định.
3. Vay từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng
trong nước:
a) Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức
vay hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án vay vốn từ tổ
chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước theo quy định;
b) Điều kiện của khoản vay do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị
được ủy quyền và tổ chức cho vay thỏa thuận thống nhất, nhưng khoản vay phải bằng
tiền Đồng Việt Nam, lãi suất vay và chi phí khác liên quan đến khoản vay phải
phù hợp với mặt bằng lãi suất chung của thị trường tại thời điểm vay, thời hạn khoản vay phải tối thiểu từ 03 năm trở
lên;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị được ủy quyền đàm phán về trình tự, thủ tục, hồ sơ và ký kết thỏa thuận
vay với tổ chức cho vay.
Mục 2. TRẢ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 11. Trả lãi, phí và chi
phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương
1. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương đã được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và nghĩa vụ trả nợ đến hạn đã ký kết, Sở Tài
chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
thực hiện chi trả lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền
địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Trường hợp nhu cầu hoặc phát sinh việc trả trước
lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương mà vượt dự toán ngân sách đã được quyết định,
Sở Tài chính tổng hợp và đề xuất phương
án xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Hội đồng
nhân dân cùng cấp để điều chỉnh lại dự toán ngân sách địa phương theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 12. Trả nợ gốc khoản vay
của chính quyền địa phương
1. Nguồn chi trả nợ gốc khoản vay của chính quyền địa
phương thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
a) Số vay để trả nợ gốc được Quốc hội, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định hằng năm;
b) Bội thu ngân sách địa phương cấp tỉnh;
c) Kết dư ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật ngân sách nhà nước;
d) Tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước
theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ nguồn đã bố trí và nghĩa vụ trả nợ đến hạn,
Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện việc chi trả nợ gốc khoản
vay từ quỹ ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
3. Trường hợp nhu cầu hoặc phát sinh việc trả trước
nợ gốc khoản vay của chính quyền địa phương mà vượt nguồn đã dự kiến, Sở Tài
chính tổng hợp và đề xuất phương án xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp để điều chỉnh
lại dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Đối với khoản chi trả nợ gốc từ nguồn vay có thể
thực hiện theo phương thức hoán đổi toàn
bộ hoặc một phần nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương như
sau:
a) Trước khi phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển
phải trừ tương ứng số dự kiến cần vay để chi trả nợ gốc;
b) Trong quá trình điều hành, sau khi thực hiện được
khoản vay để chi trả nợ gốc sẽ hoàn nguồn cho chi đầu tư phát triển để phân bổ
cho các dự án đầu tư. Trường hợp không
vay được hoặc vay thấp hơn mức dự kiến, thì phải thực hiện cắt giảm vốn đầu tư
phát triển tương ứng (ngân sách địa phương phải giảm bội chi hoặc tăng bội thu
để dành nguồn bảo đảm chi trả nợ gốc).
Chương IV
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO
CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 13. Kế toán nợ của Chính
quyền địa phương
1. Các khoản vay, trả nợ, dư nợ của chính quyền địa
phương phải được thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Luật kế toán, Luật
ngân sách nhà nước.
2. Các khoản vay, trả nợ, dư nợ của chính quyền địa
phương được hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Điều 14. Kiểm toán nợ của
chính quyền địa phương
Việc kiểm toán báo cáo vay, trả nợ, dư nợ của chính
quyền địa phương là một nội dung của kiểm
toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương được Kiểm toán Nhà nước thực hiện
trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
Điều 15. Báo cáo nợ của chính
quyền địa phương
1. Hằng tháng, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên
quan về tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa
phương cùng với báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương.
2. Hằng quý, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình
thực hiện kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương cùng với báo
cáo thực hiện dự toán ngân sách theo quy định
tại khoản 3 Điều 52 và khoản 2 Điều 59 của Luật ngân sách nhà
nước; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tình hình thực hiện ngân sách địa
phương và thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương tại kỳ họp
cuối năm và báo cáo đánh giá bổ sung tại kỳ họp giữa năm sau.
3. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
đợt phát hành trái phiếu, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành theo mẫu tại Mục 2 Phụ lục I Nghị định này. Trong vòng 30 ngày
làm việc sau khi kết thúc năm ngân sách, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính tình hình huy động, trả nợ lãi, nợ gốc
trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu quy định tại Mục 3 Phụ lục I Nghị định này.
4. Trong vòng 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt
mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu chính
quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện theo mẫu quy định tại Mục 4 Phụ lục I Nghị định này.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tài chính thực hiện kế hoạch vay,
trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương theo Phụ lục
II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 16. Công bố thông tin về
nợ của chính quyền địa phương
1. Hằng năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin về nợ của chính quyền địa
phương.
2. Các chỉ tiêu vay, trả nợ của chính quyền địa
phương được công bố thông tin, bao gồm:
a) Số dư nợ đầu năm (chi tiết theo từng nguồn vay);
b) Số vay trong năm (chi tiết vay trả nợ gốc, vay để
bù đắp bội chi);
c) Số trả nợ trong năm (chi trả nợ lãi, phí và các
chi phí khác liên quan đến các khoản vay của chính quyền địa phương; chi trả nợ
gốc);
d) Số dư nợ cuối năm (chi tiết theo từng nguồn
vay).
3. Nội dung thông tin công bố, gồm: số liệu và thuyết
minh cơ sở số liệu theo các chỉ tiêu vay, trả nợ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời gian
công bố thông tin:
a) Đối với kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, công bố cùng với dự
toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban
hành;
b) Đối với kết quả thực hiện
kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, công bố cùng với quyết toán
ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, chậm nhất 30
ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
5. Hình thức công bố thông tin: Đưa lên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc của Sở Tài chính.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH TRONG QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý nợ công;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Quản lý nợ công.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất, quản lý nợ
của chính quyền địa phương và có nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm của
chính quyền địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
b) Xây dựng chương trình quản lý nợ 03 của chính
quyền địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định;
d) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn
tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định, thực hiện thanh
toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền
địa phương;
đ) Thanh tra, kiểm tra các cơ quan, tổ chức về quản
lý, sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp với Sở Tài chính
thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ của chính quyền địa phương từ khâu đề xuất các khoản
vay, thực hiện vay, quản lý và sử dụng khoản vay theo quy định của Nghị định
này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2018.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
Các khoản vay đã được ký kết trước ngày Nghị định
này có hiệu lực được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm khoản
vay được ký kết.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MẪU CÔNG BỐ THÔNG TIN, BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH, KẾT
QUẢ MUA BÁN, HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
Mục 1. Nội dung công bố thông tin trước đợt phát
hành
1. Chủ thể phát hành trái phiếu.
2. Mục đích phát hành trái phiếu.
3. Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (gồm: Khối
lượng; kỳ hạn; mệnh giá; phương thức thanh toán gốc, lãi; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu nếu có).
4. Thời gian,
phương thức phát hành trái phiếu.
5. Nguồn dự kiến trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến
hạn.
6. Danh mục dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường
dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu trong trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh.
7. Tình hình huy động vốn và trả nợ gốc, lãi của
ngân sách cấp tỉnh trong 3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách phát hành
trái phiếu từ tất cả các nguồn, bao gồm cả nguồn huy động vốn qua phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có); dư nợ của ngân sách cấp tỉnh từ tất
cả các nguồn tại thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu.
8. Số liệu về tổng thu, tổng chi ngân sách cấp tỉnh
đã được quyết toán hoặc số ước thực hiện thu - chi ngân sách cấp tỉnh (nếu chưa
có số liệu quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của 3 năm ngân sách liền
kề trước năm ngân sách phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối
ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (gồm tổng chi thường
xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).
9. Số liệu cơ bản về dự toán thu - chi ngân sách địa
phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua của năm dự kiến phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, bao gồm tổng số thu cân đối ngân sách địa
phương, tổng số chi cân đối ngân sách địa phương, tổng mức vay trong năm (gồm
vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc ngân sách địa
phương).
Mục 2. Mẫu báo cáo kết quả từng đợt phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/
THÀNH PHỐ…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
V/v Báo kết quả phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương
|
…….., ngày …..
tháng ….. năm…….
|
Kính gửi: Bộ Tài
chính.
Căn cứ quy định …………., Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố báo cáo về kết quả phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương như sau:
1. Kế hoạch và kết quả phát hành
Kế hoạch phát hành
|
Kết quả phát
hành
|
Kỳ hạn phát hành
theo kế hoạch được duyệt
|
Khối lượng phát
hành theo kế hoạch
|
Phương thức phát
hành dự kiến
|
Lãi suất đăng ký
được Bộ Tài chính phê duyệt
|
Mệnh giá trái phiếu
|
Khối lượng phát
hành thực tế
|
Phương thức phát
hành
|
Lãi suất phát hành
|
Mệnh giá trái phiếu
|
Thời gian phát
hành
|
Ngày đến hạn trái
phiếu
|
Phương thức thanh
toán gốc, lãi trái phiếu
|
2 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đối tượng mua trái phiếu
Tên tổ chức
|
Kỳ hạn 2 năm
|
Kỳ hạn 3 năm
|
Kỳ hạn 5 năm
|
…..
|
Tổng
|
A
|
|
|
|
|
|
B
|
|
|
|
|
|
C
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:…..
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/
THÀNH PHỐ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mục 3. Mẫu báo cáo định kỳ năm về tình hình huy
động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/
THÀNH PHỐ…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
V/v: Báo cáo định kỳ năm .... về tình hình huy
động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu
|
…….., ngày …..
tháng ….. năm…….
|
Kính gửi: Bộ Tài
chính.
Căn cứ quy định …………., Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố báo cáo về tình hình huy động và
trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương như sau:
1. Số dư trái phiếu chính quyền địa phương đầu kỳ
.... tỷ đồng.
2. Số phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
trong năm ....
- Kỳ hạn 2 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
- Kỳ hạn 3 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
- Kỳ hạn 5 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
…
3. Tình hình thanh toán gốc, lãi trong kỳ:
- Trả nợ gốc: .... tỷ đồng (thời điểm thanh toán).
- Trả nợ lãi: ….. tỷ đồng (thời điểm thanh toán).
4. Số dư trái phiếu chính quyền địa phương cuối kỳ
.... tỷ đồng.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:…..
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/
THÀNH PHỐ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mục 4. Mẫu báo cáo kết quả mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/
THÀNH PHỐ…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
V/v: Báo cáo kết quả mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương
|
…….., ngày …..
tháng ….. năm…….
|
Kính gửi: Bộ Tài
chính.
Căn cứ quy định ……………., Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố báo cáo kết quả mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương như
sau:
1. Kế hoạch mua lại, hoán
đổi trái phiếu
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu được mua lại
hoặc trái phiếu bị hoán đổi, được hoán đổi.
- Dự kiến hạn mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh sau
khi thực hiện mua lại hoặc hoán đổi trái
phiếu.
2. Kết quả mua lại, hoán
đổi trái phiếu
- Mã và khối lượng trái phiếu được mua lại hoặc mã
và khối lượng trái phiếu bị hoán đổi; mã
và khối lượng trái phiếu được hoán đổi.
- Giá mua lại trái phiếu hoặc giá trái phiếu bị hoán đổi, giá trái phiếu được hoán đổi tương ứng với từng mã trái phiếu.
- Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi trái phiếu tương ứng với từng mã trái
phiếu.
- Dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi
thực hiện mua lại, hoán đổi.
- Hạn mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh sau khi thực
hiện mua lại, hoán đổi.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: ....
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/
THÀNH PHỐ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Nghị định
số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018
của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ ...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH VAY VÀ TRẢ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG 06 THÁNG ĐẦU NĂM …..
(Mẫu biểu dành
cho UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Dư nợ đầu kỳ
(ngày 01 tháng 01)
|
Vay trong kỳ
|
Trả nợ trong
năm
|
Dư nợ cuối kỳ
(ngày 30 tháng 6)
|
Gốc
|
Lãi/phí
|
Tổng
|
a
|
b
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=1+2-3
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vay phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam (1)
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng (2)
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Vay lại vốn vay nước ngoài (3)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án B
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Vay các tổ chức khác (2)
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Không bao gồm các khoản vay lại vốn vay nước
ngoài ủy thác qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
(2) Chi tiết theo các tổ chức cho vay.
(3) Bao gồm các khoản vay lại vốn vay nước ngoài ủy
thác qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Nghị định
số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ ...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH VAY VÀ TRẢ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG NĂM …..
(Mẫu biểu dành
cho UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng
01 hàng năm)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Dư nợ đầu năm
(ngày 01 tháng 01)
|
Vay trong năm
|
Trả nợ trong
năm
|
Dư nợ cuối năm
(ngày 31 tháng 12)
|
Gốc
|
Lãi/phí
|
Tổng
|
a
|
b
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=1+2-3
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vay phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam (1)
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng (2)
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Vay lại vốn vay nước ngoài (3)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án B
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Vay các tổ chức khác (2)
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Không bao gồm các khoản vay lại vốn vay nước
ngoài ủy thác qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
(2) Chi tiết theo các tổ chức cho vay.
(3) Bao gồm các khoản vay lại vốn vay nước ngoài ủy
thác qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.