CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 05 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thủ đô
ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản
lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số cơ
chế, chính sách tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước và Luật Thủ đô về một số cơ chế, chính sách tài
chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội.
2. Các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách
khác không quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các Nghị định khác của
Chính phủ quy định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật
ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách
thành phố Hà Nội.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tài
chính - ngân sách thành phố Hà Nội.
Điều 3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách Thủ đô Hà Nội
1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách Thủ đô
Hà Nội được phân cấp theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể giữa ngân sách các
cấp thuộc thành phố (thị xã, quận, huyện, phường, thị trấn, xã) theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với tình
hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội của Thành phố.
2. Hằng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách được Thủ
tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định: Dự toán thu, chi ngân sách
thành phố; phân bổ nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp
thành phố; số bổ sung từ ngân sách thành phố cho ngân sách cấp dưới phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; đồng thời đảm bảo thực hiện
định hướng chung của ngân sách nhà nước.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách thành phố do Quốc hội quyết định. Tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành
phố được ổn định trong thời gian 05 năm, trùng với kỳ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm hoặc theo Nghị quyết của Quốc hội.
Chương II
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỦ ĐÔ
HÀ NỘI
Điều 4. Dự toán chi ngân sách
Thủ đô Hà Nội
Dự toán chi ngân sách của thành phố Hà Nội được xác
định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác được áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương.
Điều 5. Bội chi ngân sách
1. Ngân sách cấp thành phố được bội chi; bội chi
ngân sách thành phố chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các dự án thuộc kế hoạch
đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định
tại khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước.
2. Hạn mức bội chi ngân sách thành phố do Quốc hội
quyết định hằng năm. Số bội chi cụ thể của ngân sách thành phố hàng năm do Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định, nhưng không vượt quá mức bội chi ngân sách
thành phố đo Quốc hội quyết định hàng năm.
3. Bội chi ngân sách thành phố được bù đắp bằng các
nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ
nguồn Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại và các khoản vay trong nước khác
theo quy định của pháp luật. Thành phố không được vay trực tiếp ngoài nước để
bù đắp bội chi ngân sách.
4. Mức dư nợ vay (bao gồm vay trong nước từ phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho
vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật) của ngân
sách thành phố không vượt quá 70% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp. Thu ngân sách địa phương được xác định trên cơ sở dự toán thu ngân
sách thành phố được Quốc hội quyết định của năm dự toán. Trường hợp cần tăng
thêm số bội chi thì Thành phố báo cáo Chính phủ, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, trình Quốc hội quyết định tỷ lệ bội chi ngân sách cấp thành phố
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều 6. Thưởng và bổ sung có mục
tiêu từ tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao
1. Hằng năm, trường hợp tổng thu ngân sách trung
ương tăng so với dự toán Quốc hội quyết định và thu ngân sách trung ương trên địa
bàn tăng so với dự toán giao cho thành phố, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước, Chính phủ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định mức thưởng và bổ sung có mục tiêu từ
số tăng thu ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu (thưởng
và bổ sung có mục tiêu) cho thành phố tương ứng toàn bộ số tăng thu ngân sách
trung ương so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, nhưng không vượt quá số
tăng thu ngân sách trung ương trên địa bàn so với thực hiện thu năm trước từ
các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố, các khoản
thu ngân sách trung ương hưởng 100% quy định tại các điểm b, c,
d, g, h, i, q khoản 1 Điều 35 Luật ngân sách nhà nước vượt so với dự toán
Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: Các khoản thu không giao thành phố quản lý
thu, không phát sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội mà chỉ hạch toán nộp ở thành
phố Hà Nội; các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng cho nhiệm
vụ chi cụ thể; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại
đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật).
Việc xác định số bổ sung có mục tiêu trên cơ sở tổng
các khoản thu, không tính riêng từng khoản thu.
3. Căn cứ vào mức thưởng và số bổ sung có mục tiêu
từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định sử
dụng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng; trả nợ các khoản
vay; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
Chương III
HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI
CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Điều 7. Vốn đầu tư phát triển
trong nước
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư về ngân sách và các nguồn
tài chính khác nhằm phát triển kinh tế - xã hội để thành phố thực hiện vai trò
trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.
2. Đối với một số công trình, dự án quan trọng có
quy mô đầu tư lớn thuộc lĩnh vực môi trường, giao thông, thủy lợi do thành phố
Hà Nội quản lý vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội lập dự toán kèm theo đề nghị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định hỗ trợ từ
ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn cho ngân sách thành
phố để triển khai thực hiện.
3. Để sử dụng có hiệu quả quỹ đất thuộc thành phố
quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được tạm ứng từ nguồn ngân sách thành
phố hoặc từ nguồn huy động theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách để
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
sẽ thu hồi hoàn trả ngân sách hoặc hoàn trả nguồn vốn huy động.
Điều 8. Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Chính phủ ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi khác cho thành phố Hà Nội để đầu tư
các chương trình, dự án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi
trường và phúc lợi xã hội.
2. Việc bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi khác trên địa bàn Thành phố được
thực hiện theo nguyên tắc: Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách thành phố Hà Nội, Chính phủ cho Thành phố vay lại hoặc cấp phát một
phần theo quy định của pháp luật. Thành phố có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng từ
ngân sách thành phố để thực hiện và hoàn trả gốc, lãi phần vay lại đầy đủ, đúng
hạn theo quy định của pháp luật.
3. Mức bố trí cụ thể về vốn ODA hoặc các nguồn vốn
vay ưu đãi khác của Chính phủ thực hiện các chương trình, dự án cho Thành phố
theo quy định tại khoản 2 Điều này, trên cơ sở đề nghị của Thành phố, ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ cân đối trong dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật đầu tư công.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được phê duyệt
danh mục dự án, quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ (ODA, phi Chính phủ nước
ngoài) không hoàn lại đối với các chương trình, dự án không phụ thuộc vào quy
mô viện trợ, trừ các khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thể chế tôn
giáo, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng
Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm thực hiện tiếp
nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện chế độ hạch
toán quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 9. Nguyên tắc vay vốn đầu
tư phát triển
1. Thành phố Hà Nội được vay vốn đầu tư trong nước
thông qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các hình
thức huy động khác theo quy định của pháp luật; Thành phố có trách nhiệm thanh
toán trả nợ gốc, lãi và các chi phí liên quan bằng ngân sách của Thành phố.
2. Thành phố Hà Nội được vay lại vốn vay ngoài nước
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố:
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng phương án, lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ
vay về cho Thành phố vay lại để thực hiện các chương trình, dự án theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân thành phố. Thành phố có trách nhiệm bố trí ngân sách thành
phố để hoàn trả gốc, lãi theo quy định của pháp luật.
3. Khi có nhu cầu vay vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân
thành phố lập phương án vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Vốn vay đầu tư cho các chương trình, dự án bảo đảm:
Chương trình, dự án sử dụng vốn vay đầu tư phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội;
chương trình, dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm đã được Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định; công trình, dự án đã có quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền. Thành phố phải bố trí ngân sách địa phương trả hết nợ (gốc,
lãi) khi đến hạn.
Điều 10. Huy động nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước
1. Ngoài nguồn vốn huy động cho các công trình, dự
án thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, đối với các dự án khác có khả năng thu hồi
vốn hoặc các dự án chỉ có khả năng thu hồi một phần vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật việc huy động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), bao gồm:
BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - kinh doanh),
BT (xây dựng - chuyển giao), BOO (xây dựng - sở hữu - kinh doanh), BTL (xây dựng
- chuyển giao - thuê dịch vụ), BLT (xây dựng - thuê dịch vụ - chuyển giao),
O&M (kinh doanh - quản lý).
2. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa
phương, Thành phố tham gia thực hiện các dự án PPP theo các hoạt động: Góp vốn
để hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí từ
người sử dụng, nhưng khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận;
thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT; hỗ
trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái
định cư.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 7 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Bãi bỏ Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng
5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù
đối với Thủ đô Hà Nội và Nghị định số 112/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số
123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|