CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 56/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 5 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA
NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật
Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật
Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban
hành Nghị định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ
nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho
Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được
thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm
quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương
trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà
tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước
ngoài.
2. Ban quản lý chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức
được thành lập với nhiệm vụ giúp cơ quan chủ quản, chủ dự án quản lý thực hiện
một hoặc một số chương trình,
dự án.
3. Chương trình là một tập hợp các hoạt
động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể
liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể
khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong
một hoặc nhiều giai đoạn.
4. Chương trình kèm theo khung chính
sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực
hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô
và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.
5. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu
(sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được
tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều
khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì
lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự
tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:
a) Tham gia thực hiện một hoặc một số
hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án
khu vực;
b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt
Nam để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình,
dự án khu vực.
6. Chương trình tiếp cận theo ngành là
chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa
vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một
cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực
đó.
7. Cơ quan chủ quản chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị; Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; Tòa án
nhân dân tối cao; cơ
quan của Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”); cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực
hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; cơ
quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công có chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
8. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trực tiếp quản lý hoặc
đồng thực hiện chương trình, dự án.
9. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là
“cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:
a) Cấp phát toàn bộ;
b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho
vay lại cụ thể;
c) Cho vay lại toàn bộ;
d) Phương thức cho vay lại: Không chịu
rủi ro tín dụng hoặc chịu rủi ro tín dụng.
10. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục
tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ,
tăng cường năng lực thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước
và quốc tế, đào tạo, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và
ngoài nước, hỗ trợ một số trang thiết bị, xây dựng mô hình trình diễn. Dự án hỗ
trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật độc lập và dự án hỗ trợ kỹ thuật để
chuẩn bị dự án đầu tư.
11. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư
là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự
kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu
quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có), đề xuất cơ chế tài chính
trong nước, phương án cân đối trả nợ và tác động đối với kế hoạch đầu tư
công trung hạn của cơ quan chủ quản làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi.
12. Điều ước quốc tế về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi là điều ước
quốc tế theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế
liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:
a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế liên quan tới chiến lược, chính
sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân
thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay
ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của
các bên ký kết;
b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu,
hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn,
cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản
lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa
thuận của các bên ký kết.
13. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế,
bao gồm:
a) Thỏa thuận khung là thỏa thuận liên
quan tới chiến lược, chính
sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ
trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn
vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của
các bên ký kết;
b) Thỏa thuận cụ thể là thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện,
kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính
của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền
hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.
14. Hỗ trợ ngân sách là phương thức
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp
vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục
ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài
trợ nước ngoài, trong đó bao gồm hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục
tiêu.
15. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được
người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn để thực hiện các giao dịch cho các dự án sử
dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm
ngân hàng phục vụ cho dự án của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
16. Phi dự án là phương thức cung cấp
vốn ODA không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ và không cấu thành dự
án cụ thể, như bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia để thực hiện một trong
những hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.
17. Quyết định chủ trương thực hiện dự
án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là
“Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án (không bao gồm dự án hỗ
trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị dự án đầu tư) bao gồm
những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; tổng mức vốn làm cơ sở để cơ quan chủ quản
phối hợp với nhà tài
trợ nước ngoài phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
18. Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Văn kiện dự án) là tài
liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết
quả, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn
và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài
trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ chức quản lý thực hiện do cơ quan
chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
19. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn
của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao
gồm:
a) Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn
ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài
có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc
liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước
ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.
Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I
kèm theo Nghị định này;
c) Vốn vay ưu đãi là khoản vay nước
ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa
đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.
20. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp
của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn
bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng
thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
21. Vốn theo cơ chế hòa trộn là khoản
vốn được kết hợp từ nhiều nguồn vốn ODA, vay ưu đãi có mức độ ưu đãi khác nhau
để tăng tính ưu đãi của khoản vay cho chương trình, dự án.
Điều 4. Các phương thức
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn
vay ưu đãi gồm:
1. Chương trình.
2. Dự án.
3. Phi dự án.
4. Hỗ trợ ngân sách.
Điều 5. Ưu tiên sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên
sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách;
phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; an
sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn
vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.
2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng
cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng
cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dự án
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.
Điều 6. Nội dung và
nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Nội dung quản lý nhà nước về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút,
quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý
và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này;
c) Theo dõi, cung cấp thông tin về quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh
tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà
nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng
cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không sử dụng vốn
vay nước ngoài để nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay, mua sắm ô tô
(trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định), vật tư, thiết bị dự
phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành; chi phí giải phóng mặt bằng,
chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án;
b) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ
quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá
của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề
cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa
phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Công bố thông tin về chính sách hợp
tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn);
đ) Phòng chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý
các hành vi này theo quy định của pháp luật;
e) Phương thức xác định khoản mục chi
đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu
tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 7. Nguyên tắc áp
dụng cơ chế tài chính trong nước đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối với chương trình, dự án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương: Cấp phát toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương.
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật
về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài
làm phần nhà nước tham gia trong dự án đối tác công tư (PPP): Vay lại toàn bộ vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật
về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.
3. Đối với chương trình, dự án có khả
năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật
về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không
hoàn lại; dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu
tư:
a) Lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương
trình, dự án;
b) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ
nước ngoài về Đề xuất chương trình, dự án được phê duyệt;
c) Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án;
d) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ
nước ngoài về quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem
xét tài trợ;
đ) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương
trình, dự án;
e) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ,
thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi; ký văn bản trao đổi về dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không
hoàn lại;
g) Quản lý thực hiện và quản lý tài
chính;
h) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn
bị dự án đầu tư không phải thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
a) Lập Văn kiện dự án, phi dự án;
b) Quyết định chủ trương thực hiện đối
với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định
này;
c) Thẩm định, phê duyệt Văn kiện dự
án, phi dự án;
d) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ
nước ngoài về việc phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và đề nghị xem xét tài
trợ;
đ) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ
nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa
thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi về dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án;
e) Quản lý thực hiện và quản lý tài
chính;
g) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
3. Đối với khoản hỗ trợ ngân sách:
a) Lập, quyết định chủ trương tiếp nhận
khoản hỗ trợ ngân sách;
b) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ ngân sách;
c) Quản lý thực hiện và quản lý tài
chính;
d) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
4. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn theo cơ chế hòa trộn: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự,
thủ tục đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Chủ trương tiếp
nhận khoản hỗ trợ ngân sách
1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung được quy định như sau:
a) Trường hợp khoản hỗ trợ ngân sách
chung do các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ
quan chủ quản: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ bối cảnh, sự
cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế -
xã hội; tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác; điều kiện tiếp nhận khoản
hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ; phương thức tài trợ và hình thức tổ chức
quản lý; cân đối ngân sách của địa phương, phương án sử dụng vốn vay, khả năng
trả nợ của ngân sách địa phương và cam kết thanh toán trả nợ (đối với khoản hỗ
trợ ngân sách chung cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ);
b) Trường hợp khoản hỗ trợ ngân sách
chung cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản: Bộ Tài chính
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ nội
dung tình hình cân đối ngân sách trung ương, dự kiến phương án bù đắp bội chi
ngân sách;
c) Trên cơ sở tài liệu được quy định tại
điểm a khoản này, Bộ Tài chính đánh giá tình hình cân đối ngân sách nhà nước;
các điều kiện tiếp nhận hỗ trợ ngân sách nhà nước; ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương có đề xuất khoản vay, phương án sử dụng vốn vay, cơ chế vay về
cho vay lại (đối với khoản hỗ trợ ngân sách chung để cho Ủy ban nhân dân cập tỉnh
vay lại toàn bộ) và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ
Tài chính theo quy định tại điểm b, c khoản này và ý kiến các cơ quan có liên
quan, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt
động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn,
các nguồn lực khác, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và
nghĩa vụ, phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách làm cơ sở cho việc đàm phán,
ký kết, tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách có mục tiêu được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ tình hình ngân sách ngành, lĩnh vực và
dự kiến phương án sử dụng vốn cho các mục tiêu;
b) Bộ Tài chính đánh giá tình hình ngân
sách ngành, lĩnh vực; khả năng tiếp nhận hỗ trợ ngân sách để thực hiện các mục
tiêu; các điều kiện nhận hỗ trợ ngân sách; việc thực hiện các cam kết và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ
Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan có liên
quan, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận hỗ trợ
ngân sách có mục tiêu, trong đó làm rõ danh mục chương trình, dự án sử dụng khoản
hỗ trợ ngân sách có mục tiêu, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành;
d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách có mục tiêu cùng với danh mục
chương trình, dự án cụ thể. Việc thực hiện trình tự, thủ tục lập, thẩm định quyết
định đầu tư đối với chương trình, dự án cụ thể sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách
có mục tiêu theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Trường hợp chưa xác định được danh mục
chương trình, dự án cụ thể sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách có mục tiêu, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về phương án tiếp nhận phù hợp.
Điều 10. Tham gia chương
trình, dự án khu vực
1. Trường hợp chưa xác định được cơ
quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực: Trên cơ sở đề xuất tham gia chương
trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dự án khu vực và cơ quan chủ quản
của chương trình, dự án đó.
2. Trường hợp xác định được cơ quan chủ
quản của chương trình, dự án khu vực: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư kèm theo tài liệu chương trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước
ngoài, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực.
3. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án
trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực: Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dự án khu vực theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều này và căn cứ loại chương trình, dự án, cơ quan chủ quản
thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư
và quyết định đầu tư hoặc lập, thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện và
phê duyệt Văn kiện dự án theo quy định tại Chương II hoặc Chương III của Nghị định
này.
Điều 11. Khu vực tư
nhân tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:
a) Tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà
bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng làm vốn chuẩn bị dự án
và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phần nhà nước tham gia trong dự án PPP
theo quy định hiện hành của pháp luật về PPP và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi thông
qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ
quan chủ quản.
Chương II
LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI; CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN
ODA KHÔNG HOÀN LẠI VÀ DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CHUẨN
BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 12. Thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia và chương trình đầu
tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Luật Đầu tư công.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng
vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và
nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành;
mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự
tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;
c) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết
định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không
hoàn lại nhóm C.
Điều 13. Đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề xuất
chương trình, dự án:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương lập Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy
định của pháp luật;
b) Bộ Tài chính chủ trì xác định thành
tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ
công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của Luật Quản lý nợ công và đồng gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy
ý kiến các cơ quan liên quan về Đề xuất chương trình, dự án. Trên cơ sở tổng hợp
ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan
liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án;
đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội; sơ bộ tác động môi trường
(nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư
công trung hạn; lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt Đề xuất chương
trình, dự án với các nội dung: Tên chương trình, dự án; tên nhà tài trợ, đồng
tài trợ nước ngoài (nếu có); tên cơ quan chủ quản; mục tiêu, quy mô dự kiến; thời
gian thực hiện dự kiến; tổng mức đầu tư dự kiến và cơ cấu nguồn vốn; cơ chế tài
chính trong nước dự kiến và các nội dung khác có liên quan.
2. Hồ sơ và thời gian xem xét Đề xuất chương
trình, dự án:
a) Hồ sơ: Đề xuất chương trình, dự án
theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; văn
bản của cơ quan chủ quản đề nghị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề xuất chương
trình, dự án; các tài liệu liên quan khác (nếu có);
b) Số lượng hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là 08 bộ;
c) Số lượng hồ sơ gửi Bộ Tài chính là
03 bộ;
d) Thời gian xem xét, trình Thủ tướng
Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 45 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội
dung Đề xuất chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đề nghị cơ quan chủ
quản hoàn thiện nội dung Đề xuất chương trình, dự án.
3. Tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương
trình, dự án:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả
nợ; định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chính sách, định hướng ưu tiên
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Bảo đảm hiệu quả và bền vững về
kinh tế - xã hội, môi trường;
c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;
d) Không trùng lặp với nội dung chương
trình, dự án đã có đề xuất, chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với nhiều dự án sử dụng cùng một
khoản vốn ODA, vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: Trường hợp cơ quan chủ quản
các dự án thống nhất và ủy quyền bằng văn bản, cơ quan được ủy quyền thực hiện
trình tự lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án chung cho khoản
vay ODA, vay ưu đãi theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này. Trên cơ sở Đề xuất
chương trình, dự án được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ quản các dự án thực hiện trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư của từng dự án theo quy định tại Điều
14, 15, 16, 17, 18 và 19 của Nghị định
này.
5. Chương trình, dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại
chuẩn bị dự án đầu tư không phải thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 14. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20,
21 và khoản 5 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm
quyền của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 22 và khoản
6 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định
tại Điều 23 và khoản 7 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư.
5. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan
chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 25 của Luật Đầu
tư công, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ
quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ.
7. Trường hợp các nội dung của Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có thay đổi so với nội
dung Đề xuất chương trình, dự án đã được phê duyệt: Cơ quan chủ quản bổ sung
báo cáo cụ thể các nội dung thay đổi so với Đề xuất chương trình, dự án đã được
phê duyệt tại Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
8. Việc đánh giá sơ bộ tác động môi
trường là một nội dung trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư. Cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường
để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 99 của Luật
Đầu tư công. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường thực hiện theo quy
định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Điều 15. Hồ sơ, nội
dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này;
b) Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại
Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này;
c) Văn bản phê duyệt Đề xuất chương
trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả thẩm định nội bộ của
cơ quan chủ quản về chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi;
đ) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình,
dự án theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định
này;
e) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án trong giai đoạn trước (đối với các chương trình, dự án thực hiện giai
đoạn trước, tiếp tục thực
hiện trong giai đoạn mới).
g) Ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
đối với dự án nhóm A sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 23 Luật Đầu tư công;
h) Các tài liệu liên quan khác (nếu
có);
2. Số lượng hồ sơ thẩm
định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định tối thiểu là 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu
tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Sự phù hợp với các tiêu chí xác định
chương trình đầu tư công;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật
trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Các nội dung quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội
dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư,
thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố trí vốn; các nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật
trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sụ phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch
và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Sụ phù hợp với tiêu chí phân loại dự
án theo quy định của Luật Đầu tư công;
đ) Các nội dung quy định tại các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội
dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm
vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương
án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn
vay; dự kiến bố trí vốn;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại Điều 33 của Luật
Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo để xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
6. Thời gian thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án kể từ
ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như
sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia:
Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công (không bao
gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự án khác không quy định tại điểm
a, b, c của khoản này: Không quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội
dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 29, 30, 31
của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản
gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
7. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho
phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo người đứng đầu cơ quan chủ
quản cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ
quan chủ quản;
c) Thời gian gia hạn không quá thời
gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công: Gửi
cơ quan chủ quản và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
23 của Luật Đầu tư công để trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Đối với dự án khác không quy định tại
điểm a, b của khoản này: Gửi cơ quan trình thẩm định và cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong
tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này
đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chủ trì thẩm định;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án
theo mẫu tại Phụ lục IVc kèm theo Nghị định này;
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều
này là 05 bộ tài liệu.
3. Thời gian quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công (không bao
gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án khác không quy định tại điểm
a, b của khoản này: Không quá 10 ngày.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 17. Các hoạt động
thực hiện trước
Cơ quan chủ quản thực hiện các hoạt động
thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, bao gồm:
1. Sau khi chủ trương đầu tư
được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ quản:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt khung chính sách tái định cư trong quá trình thẩm định văn kiện chương
trình, dự án và quyết định đầu tư;
b) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Vốn để thực hiện các hoạt động thực
hiện trước do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn chuẩn bị dự án.
Điều 18. Nội dung
chính của Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi
1. Tên chương trình, dự án.
2. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài.
3. Tên cơ quan chủ quản.
4. Mục tiêu, quy mô.
5. Địa điểm, thời gian.
6. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn gồm:
a) Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi (tính theo nguyên tệ của nhà tài trợ);
b) Vốn đối ứng.
7. Cơ chế tài chính trong nước và
phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án.
Điều 19. Điều chỉnh
chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện quy định tại khoản
1 Điều 34 của Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp chương trình, dự án có điều
chỉnh dẫn tới thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy
định tại Điều 18 của Nghị định này, trình tự, thủ tục quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công, dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A: Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 34 của Luật Đầu tư công;
b) Đối với chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm
A: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này;
c) Đối với chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu cơ quan chủ quản: Thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định này;
d) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời
gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo
quy định tại Điều 15, 16 của Nghị định này, trong đó làm rõ
lý do và các nội dung thay đổi so với Quyết định chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp chương trình, dự án có điều
chỉnh tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ giá; giảm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và không
dẫn đến thay đổi các nội dung còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư được quy
định tại Điều 18 của Nghị định này, cơ quan chủ quản không
phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 20. Thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được
Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, tôn giáo.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết
định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định
tại khoản 1 của Điều này và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư các chương
trình, dự án.
Điều 21. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án được lập theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư
công và các quy định pháp luật có liên quan, có tính đến các nội dung theo mẫu
của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm thống nhất với những nội dung của Quyết định
chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước
ngoài.
3. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định,
quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy
định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công,
trong đó:
a) Trường hợp chương trình, dự án vay
lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài
liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo
hướng dẫn của pháp luật về quản lý nợ công;
b) Các tài liệu có liên quan đến chương
trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản
thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương
trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản chính hoặc bản sao có
công chứng) kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được phê
duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.
Điều 22. Điều chỉnh chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương
trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đầu
tư công.
2. Việc điều chỉnh chương trình, dự án
được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2
Điều 43 của Luật Đầu tư công.
3. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều
43 của Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Đầu tư công.
4. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương
trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi nội dung
chính của Quyết định chủ
trương đầu tư: Cơ quan
chủ quản thực hiện
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 19 của Nghị
định này trước khi thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình, dự
án.
5. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương
trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Trên cơ sở Quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt điều chỉnh, cơ quan chủ quản phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết
thực hiện sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
Chương III
LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG THỰC HIỆN VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ
THUẬT, PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 23. Thẩm quyền
phê duyệt chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án và phê duyệt
Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
trong các trường hợp sau: Dự án kèm theo khung chính sách; dự án, phi dự án
trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; mua sắm các loại hàng hóa thuộc
diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương
trình, dự án khu vực.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản:
a) Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ
thuật, phi dự án trên cơ sở Quyết định chủ trương thực hiện của Thủ tướng Chính
phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ
thuật, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và
không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện.
Điều 24. Lập Văn kiện
dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
Cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài
trợ nước ngoài lập Văn kiện dự án, phi dự án theo mẫu tại Phụ lục V và Phụ lục VI
kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị
cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện kèm theo Văn kiện dự án, phi dự
án gửi Bộ Kế
hoạch
và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được lấy ý kiến
có văn bản góp ý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án gồm các nội dung sau:
a) Tên dự án, phi dự án;
b) Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có);
c) Mục tiêu;
d) Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn (vốn
ODA không hoàn lại và vốn đối ứng).
5. Trường hợp sau khi tổng hợp ý kiến
các cơ quan có liên quan, nội dung Văn kiện dự án, phi dự án chưa hoàn chỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Văn
kiện dự án, phi dự án.
Điều 26. Trình tự, thủ
tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
1. Đối với dự án, phi dự án quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Cơ quan chủ quản không tổ
chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định chủ trương thực
hiện để quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.
2. Đối với dự án, phi dự án không quy
định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này:
a) Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định;
có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có
liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án và các tài liệu liên quan khác (nếu
có);
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý về những nội
dung của Văn kiện dự án, phi dự án và những vấn đề cần thiết có liên quan,
trong đó lưu ý các nội dung: sự cần thiết và các mục tiêu, kết quả chủ yếu; nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; điều kiện của nhà tài trợ nước
ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam;
c) Nội dung thẩm định dự án, phi dự án
gồm: sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ,
ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ
chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; tính hợp lý trong cơ cấu
ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều
kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả
năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý
kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên;
d) Hồ sơ thẩm định dự án, phi dự án
bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án của chủ dự án; dự thảo
Văn kiện dự án, phi dự án; văn bản góp ý của các cơ quan liên quan; và các tài
liệu liên quan khác (nếu có) như: văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội
dung dự án, phi dự án, thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ, văn bản ghi nhớ
với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của
nhà tài trợ;
đ) Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng
đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;
e) Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án,
phi dự án là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
g) Trường hợp dự án, phi dự án có quy
mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan
chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ
quan liên quan.
3. Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án
được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được
phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản và các tài liệu liên quan để
giám sát và phối hợp thực hiện.
4. Nội dung chính của Quyết định phê
duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:
a) Tên dự án, phi dự án;
b) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có);
c) Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án;
d) Thời gian, địa điểm thực hiện;
đ) Mục tiêu, hoạt động và kết quả;
e) Tổ chức quản lý;
g) Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn gồm:
Vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam) và vốn đối ứng (đồng Việt Nam);
h) Các nội dung khác.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài và đề nghị xem xét tài trợ.
Điều 27. Điều chỉnh
Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ
thuật, phi dự án
1. Đối với Quyết định chủ trương thực
hiện:
a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương thực
hiện được quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này
kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy
ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung thay đổi có liên quan, trao đổi
với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có)
và tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án, phi dự án.
2. Đối với Quyết định phê duyệt Văn kiện
dự án, phi dự án:
a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội
dung Quyết định phê
duyệt Văn kiện dự án, phi dự án kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh;
b) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, người đứng đầu cơ quan chủ
quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án;
c) Trường hợp dự án, phi dự án có quy
mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan
chủ quản điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và không bắt
buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan;
d) Trường hợp nội dung
Văn kiện dự án, phi dự án thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền phê duyệt quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện quy định tại Điều
25 của Nghị định này;
đ) Đối với dự án, phi dự án quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan
chủ quản căn cứ Quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này để quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án và
không phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan.
Chương IV
KÝ
KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Mục 1. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 28. Cơ sở đề xuất
ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc
tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và
chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư của chương trình, dự án nếu gắn với chương trình, dự án cụ thể.
2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc
tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không
hoàn lại: Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được phê duyệt và quyết
định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi
dự án và Văn kiện dự án, phi dự án.
Điều 29. Cơ quan đề
xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc
tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất
trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA,
vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được quy định tại các khoản 3,
4 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ
quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA
không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và
ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề
xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn ODA
không hoàn lại không gắn với khoản vay cho chương trình, dự án không quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 30. Trình tự, thủ
tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi,
bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo
quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều điều ước quốc tế theo tiến độ
phân kỳ của dự án:
a) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản
vay đầu tiên: Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản
vay tiếp theo: Căn cứ đề xuất của cơ quan chủ quản về nhu cầu khoản vay tiếp
theo; hạn mức vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại
quyết định đầu tư; tiến độ dự án và kết quả giải ngân các điều ước quốc tế đã
ký, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên
quan xác định giá trị khoản vay tiếp theo, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ
và thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế có yêu
cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định
của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến
pháp lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KÝ KẾT THỎA
THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 31. Cơ sở đề xuất
ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối với thỏa thuận khung về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là kết quả vận động, chiến lược và
chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư của chương trình, dự án nếu gắn với chương trình, dự án cụ thể.
2. Đối với thỏa thuận cụ thể về vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là điều ước quốc tế khung hoặc thỏa
thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký kết điều ước
quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung) và quyết định đầu tư chương trình, dự án.
3. Đối với thỏa thuận cụ thể về vốn
ODA không hoàn lại: Trong trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký kết, cơ sở đề xuất
ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại là điều ước quốc tế khung về vốn
ODA không hoàn lại (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế) và Văn kiện dự
án, phi dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án đầu tư) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 32. Cơ quan đề
xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận
cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể
về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương
trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được
quy định tại các khoản 3 Điều này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề
xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ
thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay cho chương trình, dự án
không quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 33. Trình tự, thủ
tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như sau:
a) Căn cứ quy định tại Điều
31 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính đề nghị
nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo thỏa thuận về vốn vay ODA,
vốn vay ưu đãi;
b) Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc đàm phán thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán gồm: Văn bản đề xuất chủ trương đàm
phán và đề xuất cho vay lại (trong trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi); dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; quyết định đầu tư dự
án;
c) Căn cứ phê duyệt việc đàm phán của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo
thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ
Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy
ý kiến và tài liệu liên quan;
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự
thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
đ) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;
e) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký thỏa thuận
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên
cho vay nước ngoài;
g) Đối với thỏa thuận về vốn theo cơ
chế hòa trộn: Bộ Tài chính thực hiện trình tự, thủ tục ký kết quy định tại khoản
này;
h) Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi
theo tiến độ phân kỳ của dự án: Căn cứ giá trị khoản vay được xác định tại điều
ước quốc tế khung đã ký tương ứng, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan
chủ quản và các cơ quan liên quan thực hiện trình tự, thủ tục ký kết quy định tại
khoản này.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung,
gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính
văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi;
b) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề nghị sửa đổi, bổ sung,
gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả
lời bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;
c) Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;
đ) Trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn
thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi dẫn đến thay đổi các nội dung của Quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
tại Điều 19 của Nghị định này trước khi thực hiện trình tự,
thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo
quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.
3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại thực hiện như sau:
a) Cơ quan đề xuất ký kết thảo luận
và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;
b) Cơ quan đề xuất ký kết lấy ý kiến
của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận.
Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;
c) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại
với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ
việc ký kết;
d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ cho phép ký kết, người đứng đầu cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền tiến hành ký thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài;
đ) Đối với sửa đổi, bổ sung thỏa thuận
về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư
pháp và các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
4. Trường hợp thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp, sau khi nhận được đầy đủ hồ
sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm
thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp nhà tài trợ không yêu cầu
ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở Văn kiện dự án, phi dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (đối với các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam làm đại diện) và nhà tài trợ trao đổi văn bản về việc cam kết
và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại để thực hiện dự án, phi dự án phù hợp với
các quy định pháp luật liên quan; sao y bản chính gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.
6. Trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký
thỏa thuận thực hiện dự án, phi dự án: Cơ quan chủ quản xây dựng, đàm phán nội
dung và ký với nhà tài trợ trên nguyên tắc không trái với điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các quy định của pháp luật liên quan.
Chương V
QUẢN
LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN
Điều 34. Các hình thức
tổ chức quản lý chương trình, dự án, phi dự án
Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ
thể, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình và quy định về
tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định
áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư:
Theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công và quản lý đầu tư xây dựng.
2. Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
a) Cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý,
điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực
tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án, phi dự án. Đối với dự án
hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ
trở xuống, cơ quan chủ quản, chủ dự án không bắt buộc phải lập Ban quản lý dự
án mà có thể sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực hiện
dự án, phi dự án.
b) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản
lý toàn bộ chương trình, dự án, phi dự án: Trường hợp nội dung Văn kiện chương
trình, dự án, phi dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương
trình, dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản, chủ dự án giao nhiệm
vụ cho đơn vị trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ
và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án,
phi dự án.
c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản
lý một phần chương trình, dự án, phi dự án: Trường hợp nội dung Văn kiện chương
trình, dự án, phi dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương
trình, dự án và phía Việt Nam quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án
quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm
nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước
ngoài.
3. Đối với chương trình, dự án khác,
cơ quan chủ quản quyết định một trong các hình thức sau:
a) Thành lập Ban quản lý dự án mới;
b) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt
động để quản lý, thực hiện chương trình, dự án mới: Cơ quan chủ quản, chủ dự án
phải ban hành Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dự án
mới cho Ban quản lý dự án đang hoạt động;
c) Chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương
trình, dự án;
4. Thành lập Ban quản lý dự án để quản
lý, thực hiện một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao,
liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn
hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương
trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn
trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án
quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.
6. Thuê tư vấn quản lý một phần hoặc
toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án.
Điều 35. Thành lập
Ban quản lý dự án
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có
quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập
Ban quản lý dự án. Trường hợp chủ dự án có đầy đủ tư cách pháp nhân, người đứng
đầu cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự án ban hành quyết định thành lập
Ban quản lý dự án (trừ trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực thành lập theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng).
2. Trường hợp thành lập Ban quản lý dự
án mới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Nghị định
này: Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định
cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề
cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.
3. Trường hợp sử dụng Ban quản lý dự
án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Căn cứ quyết định
thành lập Ban quản lý dự án hiện hành, người đứng đầu cơ quan chủ
quản hoặc chủ dự án tiến hành bổ sung, điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đang hoạt động, lập tài khoản
và con dấu mới để quản lý chương
trình, dự án mới.
4. Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương
trình, dự án theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
34 của Nghị định này: Trên cơ sở quyết định của
người đứng đầu cơ quan chủ quản giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực
hiện dự án, trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ dự
án ban hành quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn
vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo
quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối
về quản lý và một
cán bộ đầu mối theo dõi
tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.
5. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có
quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ
dự án có tư cách pháp nhân được người đứng đầu cơ quan chủ quản ủy quyền ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều
ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án
có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản
lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Điều 36. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý
thực hiện chương trình, dự án, bao gồm: Chủ dự án; Ban Chỉ
đạo chương trình, dự án (trong trường hợp cần thiết).
2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 05 năm trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm.
3. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án.
4. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy
định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi về đấu thầu.
5. Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo chương
trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và những quy định về giám sát và đánh giá của
Nghị định này.
6. Chịu trách nhiệm về chi phí phát
sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai
phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
Điều 37. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện
chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.
2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi
chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.
3. Lập và trình cơ quan chủ quản phê
duyệt kế hoạch trung hạn 05 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện
chương trình, dự án. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần
từ ngân sách nhà nước, vốn đối ứng do chủ dự án tự bố trí thì chủ dự án chịu
trách nhiệm về việc lập, phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng
quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án.
5. Thực hiện công tác đấu thầu theo
quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều ước quốc tế cụ thể về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực
hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của
pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi đối với chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng).
8. Thực hiện giám sát và đánh giá chương
trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và
những quy định của Nghị định này nhằm đảm bảo chương trình, dự án thực hiện
đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.
9. Chỉ đạo Ban quản lý dự án thực hiện
hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương trình dự
án theo quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo
cáo quyết toán chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu
ra của chương trình, dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa dự án tại điều ước
quốc tế, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự
án.
10. Chịu trách nhiệm toàn diện về thất
thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức
quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường,
ảnh hưởng đến mục tiêu và
hiệu quả chung của chương trình, dự án.
11. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả
đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các điều kiện vay lại đã ký kết với cơ quan
tài chính, ngân hàng có thẩm quyền.
12. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý
dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản
lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá
trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại
Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ
dự án.
2. Ban quản lý dự án có thể được giao
nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận
và phải đảm bảo nguyên tắc: Từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được
quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường
hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát,
Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp
thuận của chủ dự án.
3. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực
hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm:
a) Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch
hàng năm thực hiện chương trình, dự án;
b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương
trình, dự án;
c) Thực hiện các hoạt động liên quan đến
đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Giải ngân, quản lý tài chính và tài
sản của chương trình, dự án;
đ) Theo dõi và đánh giá tình hình thực
hiện chương trình, dự án;
e) Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao
kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác thanh
toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo
cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định về
đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối
với chương trình, dự án;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong
khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án giao.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi đối với chương trình, dự án.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 39. Thuê tư vấn
quản lý chương trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký
kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Chủ dự án thực hiện lựa chọn tư vấn
quản lý chương trình, dự án thông qua đấu thầu và ký hợp đồng tư vấn theo các
quy định hiện hành. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý chương trình, dự
án, chủ dự án chỉ định đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc đầu mối thực
hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn.
Điều 40. Lập, thẩm định,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài cho chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư công thực hiện
theo quy định tại Chương III của Luật Đầu tư công và quy định
của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.
2. Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước cho vay lại
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
3. Các chương trình, dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời
gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04
năm, nhóm C không quá 03
năm. Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời
gian bố trí vốn thực
hiện dự án đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách trung ương.
Thời gian thực hiện chương trình, dự
án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được tính từ thời điểm chương trình, dự
án được cấp có thẩm quyền bố trí vốn.
Điều 41. Lập, phê duyệt
kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn đối ứng
1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương
trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải
bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ
Báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương trình, dự án và điều ước quốc tế cụ
thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự
án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng
thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ
quản chương trình, dự án, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá
và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
Điều 42. Lập, phê duyệt
kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối
ứng hằng năm
1. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực
hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình
giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và
trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án hằng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan chủ quản.
2. Nội dung của kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án hằng năm phải có thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp
phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các
nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.
3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê
duyệt, kế hoạch hằng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án.
4. Hằng năm, vào thời điểm xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng
năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản.
Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ
xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hàng năm để
trình Quốc hội thông qua.
5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế
hoạch hằng năm về thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm, chủ dự án gửi
cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế
hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm phục vụ công tác giám sát, đánh
giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
7. Đối với chương trình, dự án
vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Hằng năm, vào cùng thời điểm xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập
kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch
vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan được
ủy quyền cho vay lại để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản,
chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương
trình, dự án.
8. Đối với chương trình, dự án vay lại
một phần từ ngân sách nhà nước: Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương
trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập
và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của
chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này.
Điều 43. Vốn đối ứng
chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
1. Vốn đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ
để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động
thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội
dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản
và nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi,
văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định
đầu tư.
2. Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản
chi phí sau:
a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự
án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành
chính);
b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng
dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết
khác;
c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa
chọn nhà thầu;
d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;
đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công
nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;
e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương
trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;
g) Chi trả các loại thuế, phí hải
quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;
h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam
kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;
i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận
chuyển nội địa (nếu có);
k) Chi phí quyết toán, thẩm tra quyết
toán hoàn thành;
l) Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
và tái định cư;
m) Chi phí thực hiện một số hoạt động
cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng
một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);
n) Chi phí cho hoạt động giám sát và
đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương
trình, dự án;
o) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp
lý khác.
3. Đối với chương trình, dự án được cấp
phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn
đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý
ngân sách và từ các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và phân định
rõ theo nguồn vốn xây dựng
cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình,
dự án; bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định
trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc văn kiện chương trình, dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp
với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
4. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định
để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án theo quy định trước khi ký hợp
đồng vay lại.
5. Đối với chương trình, dự án có cơ
chế tài chính hỗn hợp (cấp phát từ ngân sách nhà nước và vay lại): Cơ quan chủ
quản, chủ dự án bố trí đủ vốn đối ứng phù hợp với các quy định của pháp luật có
liên quan trước khi ký hợp đồng vay lại.
6. Đối với chương trình, dự án thuộc
diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không
trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: Cơ
quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung vào dự
toán ngân sách hằng năm.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn
đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ
không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hằng năm, cơ quan chủ quản cân đối
trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan
chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp
theo.
7. Nguồn của vốn đối ứng bao gồm: Ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước; vốn của chủ dự án (đối với trường
hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi); vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Định mức chi tiêu đối với các khoản
chi từ nguồn vốn đối ứng thực hiện theo chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 44. Thuế và phí
đối với chương trình, dự án
Thuế và phí áp dụng đối với chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và
phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật
trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 45. Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trong thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự
khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 46. Đấu thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo
quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật
Đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trường hợp điều
ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật
Đấu thầu.
2. Thủ tục phân cấp trình, thẩm định
và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ quy định của điều
ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 47. Vốn dư
1. Vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi)
phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu
thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá và các khoản vốn dư khác.
2. Không sử dụng vốn dư cho giải phóng
mặt bằng, chi trả thuế và chi thường xuyên.
3. Trường hợp thực sự cần thiết sử dụng
vốn dư để phát huy hiệu quả và không dẫn đến thay đổi mục tiêu
chính tại Quyết định chủ trương đầu tư của chương trình, dự án đang thực hiện:
Cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ
nước ngoài xác định hiệu quả, sự cần thiết để quyết định việc sử dụng vốn dư và
thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh chương
trình, dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều
22 của Nghị định này hoặc trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương thực hiện
và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có nhu cầu sử dụng vốn
dư để thực hiện chương trình, dự án mới: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm
việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư, cơ chế tài
chính áp dụng và thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định
tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 của Nghị định
này.
5. Hủy vốn dư: Cơ quan chủ quản tổng hợp
ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị Bộ Tài chính hủy vốn dư của chương
trình, dự án. Trên cơ sở đề xuất hủy vốn dư của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính
thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ.
Trường hợp phát sinh phí hủy vốn hoặc
các loại phí khác, cơ quan chủ quản tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và đề nghị Bộ Tài chính hủy vốn dư của chương trình, dự án. Trên cơ sở đề xuất
của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép hủy vốn
dư trước khi thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ.
Điều 48. Quản lý xây
dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng dự toán, cấp giấy phép xây
dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm
công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa
quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn
đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ
kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành
các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng
như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản
của chương trình, dự án.
3. Việc kiểm toán, quyết toán chương
trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều
ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự
khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết
về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 49. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám
sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực
hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76,
77 của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Trong
trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước
quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương có trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng
dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công theo quy định
tại khoản 2 Điều 97 của Luật Đầu tư công và các quy định
khác của pháp luật.
2. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám
sát chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại độc lập
không gắn với khoản vay, phi dự án:
a) Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự
án, phi dự án: Chủ dự án có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương
trình, dự án, phi dự án trên cơ sở văn kiện chương trình, dự án, phi dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm chương
trình, dự án, phi dự án đạt các mục tiêu kết quả đề ra, định kỳ
báo cáo cơ quan chủ quản về kết quả theo dõi, kiểm tra;
b) Đánh giá chương trình, dự án, phi dự
án: Trong vòng 03 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, phi
dự án, chủ dự án hoàn thành báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án, phi
dự án gồm các nội dung sau: Quá trình thực hiện; kết quả thực hiện các mục
tiêu; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án, phi dự án
mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững); bài học
rút ra sau quá trình thực hiện và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
các chương trình, dự án, phi dự án của cơ quan chủ quản, chủ dự án: Cơ quan chủ
quản, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương VI
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH VỐN VAY ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
Mục 1. MỞ VÀ QUẢN LÝ
TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Điều 50. Mở tài khoản
thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ
thống Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ
1. Tài khoản nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi:
a) Các khoản vốn vay ODA và vay ưu đãi
của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng
cấp ngân sách;
b) Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của
dự án tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dự án.
2. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch (sau đây gọi là Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch) để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn
đối ứng (nguồn vốn trong nước) của dự án.
Điều 51. Tiêu chí lựa
chọn ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1. Là một ngân hàng được lựa chọn trong
các ngân hàng có kinh nghiệm quản lý rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, được xếp
hạng tín nhiệm trong nước, đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân
hàng, các quy định về giới hạn tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
2. Có hệ thống chi nhánh phù hợp với
yêu cầu của chương trình, dự án.
3. Chấp nhận các trách nhiệm của ngân
hàng phục vụ quy định tại Điều 50, 52, 53,
54, 63, 68, 79 của Nghị định này.
Điều 52. Trách nhiệm
của ngân hàng phục vụ
1. Làm thủ tục cho Bộ Tài chính hoặc
chủ dự án mở tài khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dự án theo điều
ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền
ký kết và phù hợp với quy định tại Chương VI, VII của Nghị định này.
2. Theo dõi, quản lý tài khoản, thực
hiện các giao dịch ngân hàng và thu phí theo quy định, báo cáo thông tin về tài
khoản chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi theo quy định tại Chương
VI, VII của Nghị định này.
Điều 53. Nguyên tắc mở
và quản lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc
ngân hàng phục vụ làm thủ tục mở tài khoản tạm ứng (tài khoản giao dịch) cho chủ
dự án hoặc Bộ Tài chính phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án, đảm bảo luân
chuyển vốn tài trợ trực tiếp đến dự án, không bố trí qua tài khoản trung gian. Trường
hợp dự án có nhiều khoản tài trợ, phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng
nguồn vốn rút về.
2. Trường hợp cơ quan chủ quản giao
nhiều đơn vị thực thi, chủ dự án mở tài khoản nhánh tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng phục vụ.
3. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại
tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng
đồng Việt Nam).
4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng:
a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng
phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ
ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án. Trường
hợp số lãi phát
sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng
để chi trả;
b) Khi kết thúc hoạt động chi tiêu
trên tài khoản tạm ứng, đối với dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án
nộp số dư lãi phát sinh trên tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với dự án
vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với dự
án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được phân bổ theo tỷ lệ
tương ứng.
Điều 54. Trách nhiệm
của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi
1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ
tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở
các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn
và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.
2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục
vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực
hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.
3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận
giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ
quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ
tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá
áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và
số dư cuối kỳ.
4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận
giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ
quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản
tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa
lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ
tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản
biết.
6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động
trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở
trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu
khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách
riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản
đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ,
số dư cuối kỳ, các
giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo
cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.
7. Hàng năm, kết thúc năm ngân sách thực
hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án.
Mục 2. LẬP KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH NGUỒN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 55. Lập kế hoạch
tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hằng năm
cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Kế hoạch tài chính hằng năm phải lập
chi tiết cho từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên (nếu có), vốn vay lại, vốn đối ứng. Trường hợp dự án áp dụng
vay lại theo tỷ lệ, kế hoạch vốn phân cấp phát và vay lại
phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo cơ chế tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mức bố trí vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm phải đảm bảo phù hợp với
các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã ký
kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Việc lập kế hoạch tài chính hằng
năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên
quan.
Điều 56. Tổng hợp kế
hoạch tài chính nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà
nước hằng năm
1. Đối với các dự án chi đầu tư phát
triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch
rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Đối với chi thường
xuyên, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch rút vốn vay ODA vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Đối với khoản vay lại của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch rút vốn vay lại, báo
cáo cấp thẩm quyền theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý nợ của
chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước,
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với dự án cho vay lại của doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chủ dự án gửi Bộ Tài chính đăng ký kế hoạch
giải ngân vốn vay lại hằng năm, đồng gửi cơ quan cho vay lại. Bộ Tài chính tổng
hợp trình Chính phủ quyết định hạn mức vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi để cho vay lại
hằng năm theo quy định.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung kế
hoạch tài chính hằng năm đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi.
Điều 57. Nhập và phê
duyệt dự toán hàng năm trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS)
1. Đối với ngân sách trung ương, căn cứ
dự toán ngân sách được Quốc hội phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ,
cơ quan ngang bộ, thực hiện phân bổ, nhập để Bộ Tài chính kiểm tra phê duyệt dự
toán từ nguồn vốn vay ODA, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên TABMIS theo quy định về tổ chức vận
hành, khai thác (TABMIS) và văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đối với ngân sách địa phương, căn cứ
dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao, Sở Tài chính thực hiện nhập và xác nhận kế hoạch vốn đầu tư, dự
toán chi thường xuyên từ nguồn vốn vay ODA, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản
vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương; vốn vay ODA, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản
vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Chính phủ về cho ngân
sách địa phương vay lại trên TABMIS theo quy định hiện hành.
3. Việc nhập dự toán vào TABMIS phải đảm
bảo đúng mã nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát, vốn ODA và vốn vay ưu đãi
bổ sung cố mục tiêu cho địa phương và ODA cho địa phương vay lại; đối với vốn
ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho địa phương cơ quan tài chính nhập
TABMIS phải đảm bảo đúng theo danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ giao.
Mục 3. KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 58. Nguyên tắc
kiểm soát chi
Việc kiểm soát và thanh toán vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) áp dụng theo các quy định
hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi
hoạt động chi của dự án từ nguồn vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, kể cả các khoản
chi theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp,
đảm bảo trên cơ sở có dự toán và việc chi tiêu của chương trình, dự án phù hợp
với điều ước quốc tế thỏa thuận về vốn vay ODA, vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ
các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.
2. Kiểm soát chi các chương trình, dự
án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài được kiểm soát thanh toán
theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi
dự toán vốn nước ngoài, vốn đối ứng, kế hoạch vốn cho vay lại hàng năm được duyệt,
dự toán vốn điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Hồ sơ kiểm soát chi và giấy đề nghị
xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của
chủ dự án theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho
bạc nhà nước.
4. Thời hạn kiểm soát chi các khoản
chi tạm ứng, thanh toán trong năm ngân sách:
a) Các khoản tạm ứng theo chế độ: Kiểm
soát chi chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, chủ dự án gửi hồ sơ chứng
từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Các khoản thanh toán khối lượng
hoàn thành được kiểm soát chi và giải ngân đến ngày 31 tháng 01 năm sau.
5. Đối với dự án hoặc dự án thành phần
thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ
hoặc áp dụng vay lại một phần theo tỷ lệ, việc kiểm soát chi thực hiện theo
pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
6. Đối với các dự án, hợp phần cho vay
lại theo hạn mức tín dụng áp dụng cho các Hiệp định vay ký từ năm 2017 trở về
trước: Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi đối với các dự án, hợp phần cho vay lại
theo hạn mức tín dụng thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng sử dụng
vốn vay lại và phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Tổ chức tín dụng vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của các khoản
cho vay tín dụng và các khoản chi phí tín dụng trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài
chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ rút vốn ngoài nước.
7. Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự
án hoặc hợp phần dự án cho vay lại toàn bộ: Cơ quan cho vay lại áp dụng theo
quy định tại khoản 3 Điều này và Hợp đồng cho vay lại.
8. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán
của chủ dự án cho mọi hình thức rút vốn, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều
khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) hoặc dự toán được
duyệt đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần
thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án
chịu trách nhiệm về phương thức lựa chọn nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc,
chất lượng công trình và việc tuân thủ quy định hiện hành. Chủ dự án chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu
quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của nguồn
vốn vay ODA và vay ưu đãi.
Điều 59. Cơ quan kiểm
soát chi
1. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện
việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án được ngân sách
nhà nước cấp phát; dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần
theo tỷ lệ và dự án vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài
chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần
dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.
3. Đối với các chương trình, dự án
khác chưa được xác định theo các khoản 1 và 2 Điều này, Bộ Tài chính xác định
cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm
soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.
Điều 60. Hình thức kiểm
soát chi
1. Kiểm soát chi trước là việc cơ quan
kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi
chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi trước
áp dụng đối với các khoản chi không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kiểm soát chi sau là việc cơ quan
kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ
dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp
dụng với các trường hợp sau:
a) Thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho
nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng do Bộ Tài chính là chủ tài khoản
áp dụng kiểm soát chi trước;
b) Chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng
cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có nhiều cấp quản lý;
c) Các khoản chi từ tài khoản cấp hai
cho hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thanh toán theo hình thức thư tín dụng
(L/C) cho mua sắm hàng hóa thiết bị, trừ lần thanh toán cuối cùng.
3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn
thanh toán, chủ dự án hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác
nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết,
chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước
đối với các khoản chi nêu tại khoản 2 Điều này và gửi cơ quan kiểm soát chi để
phối hợp thực hiện.
Mục 4. RÚT VỐN, QUẢN
LÝ HẠCH TOÁN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 61. Các hình thức
rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Các hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu
đãi bao gồm:
1. Rút vốn hỗ trợ ngân sách: Vốn ODA,
vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân
sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.
2. Rút vốn theo chương trình, dự án:
Rút vốn theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn
sau đây: Thanh toán trực tiếp, thanh toán theo thư tín dụng, hoàn vốn, tài khoản
tạm ứng.
Điều 62. Thời gian xử
lý rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thời gian xử lý đơn rút vốn tại Bộ
Tài chính là 04 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Thời gian
xử lý đơn báo cáo chi tiêu là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
2. Trường hợp các chương trình, dự án
sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi kết thúc thực hiện đợt giải ngân cuối cùng
vào năm kết thúc dự án, chủ dự án gửi Bộ Tài chính đơn rút vốn trước ngày 01
tháng 12 (năm kế hoạch) để đảm bảo thời gian giải ngân trước ngày 31 tháng 01
năm sau. Trường hợp bất khả kháng không giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm
sau, thực hiện theo quy định về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm tại khoản 2 Điều 68 của Luật Đầu tư công.
Điều 63. Trình tự, thủ
tục rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trình tự và thủ tục rút vốn theo
hình thức hỗ trợ ngân sách:
a) Cơ quan chủ quản, chủ dự án có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để
thực hiện các cam kết của phía Việt Nam theo thỏa thuận với bên cho vay nước
ngoài, đảm bảo thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong các điều ước
quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
b) Cơ quan chủ quản, chủ dự án có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lập hồ sơ và đơn rút vốn
gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;
c) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách
chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn gửi bên cho vay nước ngoài
và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo điều ước quốc
tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký;
d) Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo hình thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể:
Cơ quan chủ quản chương trình, dự án
có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo khoản tiền giải ngân đã được đưa vào kế hoạch tài
chính năm của các dự án thành phần.
Vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về
ngân sách nhà nước được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng
quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Trình tự và thủ tục rút vốn theo
phương thức tài trợ dựa trên kết quả:
a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải
ngân liên quan theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài để làm cơ sở rút vốn.
Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của bên cho vay nước ngoài để
thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải
ngân;
b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu
hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định
tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký để gửi
bên cho vay nước ngoài. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính
theo quy định của bên cho vay nước ngoài;
c) Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải
ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở tại
Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy
trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Hết niên độ ngân sách, số dư dự
toán nguồn vốn ngoài nước được xử lý theo các quy định quản lý vốn ngân sách
nhà nước hiện hành; số dư tiền mặt trên tài khoản tạm ứng được tiếp tục sử dụng
cho các hoạt động của chương trình, dự án trong niên độ tiếp theo theo quy định;
d) Khi rút vốn theo phương thức tài trợ
dựa trên kết quả, chủ dự án sử dụng tỷ giá giữa Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) với
đồng Việt Nam (VNĐ) thông báo trên hệ thống Website của nhà tài trợ tại thời điểm
làm đơn rút vốn.
3. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với
khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án:
a) Các hình thức rút vốn:
Thanh toán trực tiếp: Chuyển tiền
thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án.
Thanh toán theo hình thức Thư tín dụng
(L/C): Là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng do ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của chủ dự án cam kết với nhà thầu hoặc nhà cung cấp về việc thanh toán
một khoản tiền nhất định nếu nhà thầu hoặc nhà cung cấp xuất trình được một bộ
chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C.
Hoàn vốn: Là hình thức nhà tài trợ nước
ngoài thanh toán tiền để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho
dự án.
Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài
trợ nước ngoài tạm ứng trước một khoản tiền vào một tài khoản mở riêng cho dự
án tại ngân hàng phục vụ để chủ dự án chủ động trong việc thanh toán cho các khoản
chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay;
b) Sau khi nhà tài trợ nước ngoài
thông báo phía Việt Nam đã hoàn thành các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo
quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi,
chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn theo mẫu của bên
cho vay nước ngoài và theo từng hình thức rút vốn gửi Bộ Tài chính;
Trong trường hợp bên cho vay nước
ngoài yêu cầu tài liệu bổ sung hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài
chính hoặc bên cho vay nước ngoài thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp
thời các yêu cầu hợp lý của bên cho vay nước ngoài;
c) Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính: Đối
với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi Bộ Tài
chính 01 bộ hồ sơ rút vốn theo từng hình thức rút vốn. Hồ sơ rút vốn quy định tại
Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;
d) Việc rút vốn theo phương thức điện
tử được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính sau khi thống nhất với nhà
tài trợ.
Điều 64. Nguyên tắc
quản lý hạch toán vốn vay ODA, vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước
1. Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi bù đắp
bội chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách
nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án áp
dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ được kiểm soát chi tại
Kho bạc Nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn ODA, vốn vay ưu
đãi theo cơ chế cấp phát và phần vốn cho vay lại theo tỷ lệ (đối với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện.
3. Hạch toán ngân sách nhà nước được
thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ nước ngoài thông báo. Đối với
hình thức chi từ tài khoản tạm ứng, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn
ODA, vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận đồng thời với thủ tục kiểm soát
chi. Đối với các hình thức rút vốn khác, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn
ODA, vốn vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được chứng từ giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài và gửi Bộ Tài
chính để theo dõi.
Điều 65. Hạch toán hỗ
trợ ngân sách trực tiếp
Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy
báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi nợ vốn vay ODA,
vay ưu đãi, hạch toán ghi thu của ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi
theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ Ngoại tệ tập trung thì Kho bạc
Nhà nước hạch toán theo quy định đối với các khoản thu hoặc khoản vay của ngân
sách nhà nước bằng ngoại tệ.
Điều 66. Hạch toán vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi tại Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu,
ghi chi cho dự án vốn ODA và vay ưu đãi thuộc diện cấp phát và nguồn vốn cho
vay lại cho chương trình, dự án được kiểm soát chi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước,
cụ thể như sau:
1. Hạch toán theo đúng mã nguồn vốn
ODA cấp phát, ODA bổ sung có mục tiêu cho địa phương, ODA cho địa phương vay lại
và hạch toán chi tiết theo vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu
đãi.
2. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực
hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán
giảm ghi chi tạm ứng.
3. Các khoản thanh toán khối lượng
hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách
hàng năm.
4. Các khoản chi thuộc kế hoạch năm đã
được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và chuyển tiền cho nhà thầu, nhà cung cấp dịch
vụ hàng hóa trước ngày 31 tháng 01 năm sau, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu
ghi chi vào niên độ năm thực hiện. Các khoản chi đã được Kho bạc Nhà nước kiểm
soát chi, chứng từ chuyển tiền cho nhà thầu, nhà cung cấp sau ngày 31 tháng 01
năm sau, chủ dự án bố trí kế hoạch năm sau để hạch toán ghi thu ghi chi.
5. Hồ sơ hạch toán ghi thu ghi chi thực
hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước. Chủ dự án gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để xác nhận hạch
toán chậm nhất trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
Điều 67. Hạch toán vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại tại Bộ Tài chính
1. Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
Chính phủ được Bộ Tài chính cho vay lại; vốn vay do Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ
chức tài chính, tín dụng là cơ quan cho vay lại để cho vay lại các chương
trình, dự án đầu tư: Căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, báo cáo sao kê
giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính hạch toán nghĩa vụ nợ theo quy định về hướng
dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa
phương; thống kê theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ.
2. Đối với các chương trình, dự án do
Bộ Tài chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, khi thực hiện điều chỉnh,
căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh hạch
toán và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho cơ quan cho vay lại và chủ dự
án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và
quyết toán vốn nước ngoài.
Điều 68. Tỷ giá hạch
toán
1. Các khoản tiền nhà tài trợ trực tiếp
giải ngân và thanh toán Thư tín dụng bằng ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp,
việc hạch toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ) áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu
ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, hoặc tỷ
giá mua chuyển khoản đầu ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam trong trường hợp không có ngân hàng phục vụ tại ngày nhà tài trợ ghi nợ cho
Chính phủ.
2. Đối với các khoản tiền nhà tài trợ
thanh toán trực tiếp bằng VNĐ, áp dụng tỷ giá thanh toán thực tế của nhà tài trợ
giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán.
3. Trường hợp dự án thực hiện chi từ
tài khoản tạm ứng, các khoản chi từ tài khoản tạm ứng bằng VNĐ và chi bằng ngoại
tệ áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ
hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm thanh toán.
4. Trường hợp chuyển khoản
ghi thu ghi chi tạm ứng sang thực chi khi thanh toán khối lượng hoàn thành áp dụng
tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho bạc
Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm hạch toán ghi thu ghi chi tạm ứng để hạch
toán thu hồi tạm ứng.
5. Chủ dự án chịu trách nhiệm về việc
xác định và áp dụng tỷ giá quy đổi khi đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
kiểm soát chi hoặc đề nghị hạch toán ghi thu ghi chi các khoản chi bằng ngoại tệ
theo quy định.
6. Chủ dự án thực hiện đánh giá lại tỷ
giá đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động dự án vào cuối
kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và khi có yêu cầu của nhà tài trợ, các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải đánh giá lại tỷ giá theo quy định của chế
độ kế toán mà đơn vị áp dụng.
Điều 69. Thời hạn hạch
toán ngân sách nhà nước
1. Các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu
đãi được xác nhận kiểm soát chi và thực hiện giải ngân đến ngày 31 tháng 01 năm
sau; trong vòng 05 ngày làm việc thực hiện hạch toán tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch.
2. Kho bạc Nhà nước hoàn thành hạch
toán các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi trong niên độ thực hiện trong vòng
30 ngày kể từ ngày 31 tháng 01.
3. Trình tự, thủ tục quản lý hạch toán
ngân sách nhà nước vốn ODA, vay ưu đãi thực hiện theo các quy định của Chính phủ
về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
Mục 5. BÁO CÁO, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA
Điều 70. Báo cáo trực
tuyến thông tin khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
1. Cơ quan chủ quản đăng tải thông tin
về Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp thẩm
quyền phê duyệt trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
công, Trang thông tin của Bộ Tài chính. Thời hạn báo cáo trong vòng 10 ngày kể
từ ngày có văn bản quyết định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án gửi
báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
công, Trang thông tin của Bộ Tài chính các thông tin về Kế hoạch tổng thể thực
hiện chương trình, dự án, dự kiến nhu cầu giải ngân hằng năm, kế hoạch vốn được
giao hàng năm và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh (nếu có), tình hình giải ngân vốn
ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
a) Đối với kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổng thể (nếu có),
chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê duyệt;
b) Đối với dự kiến nhu cầu giải ngân hằng
năm, kế hoạch vốn được giao hàng năm và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh (nếu có),
chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê duyệt;
c) Đối với tình hình giải ngân vốn thực
tế, chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo các thông tin về tình
hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong tháng trong vòng 05 ngày kể từ
ngày kết thúc tháng trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
công, Trang thông tin của Bộ Tài chính.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo thông tin trực tuyến quy định tại Điều này.
Điều 71. Báo cáo tình
hình giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước
1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết
thúc quý, chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi
cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn
ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các Phiếu hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách
nhà nước được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác nhận.
Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
nhận vay lại thực hiện quy định về chế độ báo cáo giải ngân theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về cho vay lại.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản
vay ODA, vay ưu đãi, chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi
cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản để làm cơ sở quyết toán dự án.
3. Chủ dự án lập và gửi các báo cáo
tài chính cho nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa
thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện dự
án (nếu có) đồng gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp để theo
dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với dự án.
4. Hằng năm, trong vòng 60 ngày kể từ
khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số liệu hạch toán và thực tế giải
ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân
sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Bộ Tài chính hướng
dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân.
Điều 72. Chế độ kế
toán, kiểm toán, quyết toán
Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành
áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 73. Quy định về
quản lý tài sản
Tài sản công hình thành từ nguồn vốn
ODA, vay ưu đãi nước ngoài được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
Mục 6. CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 74. Nội dung đặc
thù đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Mức vốn tạm ứng hợp đồng, việc thu
hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa
chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng (chủ dự án
được quyền thỏa thuận với nhà thầu bảo lãnh tạm ứng đối với hợp đồng có giá trị
tạm ứng hợp đồng không quá 01 tỷ đồng). Chủ dự án có trách nhiệm quản lý và thu
hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu. Trường hợp không thu hồi được, chủ dự án có
trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài trợ.
2. Đối với mỗi lần đề nghị xác nhận và
thanh toán số tiền bảo hành công trình để chuyển nhà thầu, chủ dự án lập biểu
theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số tiền phải chuyển, gửi Kho bạc
Nhà nước để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo hành theo quy định hợp đồng để chủ
dự án chuyển trả nhà thầu. Thời điểm thanh toán tiền bảo hành công trình là thời
điểm tính kế hoạch vốn hàng năm được giao cho dự án.
3. Đối với lần thanh toán cuối cùng
cho chi phí kiểm toán độc lập thanh toán từ vốn đối ứng.
Điều 75. Các quy định
quản lý tài chính đối với các dự án có nội dung chi thường xuyên có trong điều
ước quốc tế, thỏa thuận vay đã ký kết
1. Chủ dự án lập kế hoạch giải ngân
rút vốn trong năm kế hoạch và 02 năm tiếp theo cho từng chương trình, dự án
trong đó chia ra vốn vay ODA, vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chi thường
xuyên và vốn đối ứng gửi Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn
vay ODA và vốn ODA không hoàn lại kèm khoản vay về chi thường xuyên cấp phát
cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Sau khi vốn chi thường xuyên được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan liên quan nhập kế hoạch vốn chi thường
xuyên trên hệ thống Tabmis theo quy định hiện hành.
4. Kiểm soát chi cho dự án hoặc các hoạt
động thuộc dự toán chi thường xuyên thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Dự án có tính chất chi thường xuyên
áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Dự án hỗn hợp chi đầu tư và chi
thường xuyên, chủ dự án báo cáo cơ quan chủ quản quyết định vận dụng chế độ kế
toán phù hợp.
6. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết
thúc giải ngân, đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được bố trí vốn
chi thường xuyên, Ban quản lý dự án lập báo cáo quyết toán kết thúc dự án, chi tiết
theo từng nguồn vốn ODA (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng) trên cơ sở tổng hợp toàn bộ kết quả số liệu quyết toán các năm trong
thời gian thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo xét duyệt quyết
toán gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
7. Chủ dự án (đơn vị sử dụng ngân
sách) lập và gửi báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm cho cơ quan chủ
quản (đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp), hoặc gửi cơ quan tài chính (trường hợp
không có đơn vị kế toán cấp trên) theo pháp luật về hướng dẫn chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp. Việc xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo
và tổng hợp quyết toán năm.
Chương VII
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 76. Nguyên tắc
quản lý tài chính đối với vốn ODA không hoàn lại
1. Vốn ODA không hoàn lại thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước được dự toán, kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi,
quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài
chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát sinh mới chưa tổng hợp trong
dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế hoạch, chủ dự án lập dự toán
bổ sung theo quy định pháp luật về quản lý nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Đối với khoản ODA không hoàn lại do
nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản
lý theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại đã ký kết, Văn
kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; tuân thủ các quy định
về kế toán, thuế và các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp nhà tài trợ
bàn giao quyền sở hữu đối với các tài sản, trang thiết bị của chương trình, dự
án cho chủ dự án, chủ dự án thực hiện việc xác lập sở hữu tài sản theo quy định
hiện hành.
3. Đối với các khoản vốn ODA không
hoàn lại theo cơ chế hòa trộn: Thực hiện theo quy định về quản lý tài chính vốn
vay ODA và vốn vay ưu đãi tại Chương VI của Nghị định này.
4. Đối với các khoản ODA không hoàn lại
nhằm mục đích viện trợ khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai: Thực
hiện theo quy định của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Trong trường hợp các quy định về quản
lý tài chính tại Chương này có sự khác biệt với các điều ước quốc tế về vốn ODA
không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền ký kết, áp dụng theo các quy định của điều
ước quốc tế.
Điều 77. Mở tài khoản
thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
1. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh
toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.
2. Tài khoản vốn ODA không hoàn lại:
Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại tại hệ thống Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục vụ.
a) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định hiện
hành;
b) Kho bạc Nhà nước tổ chức việc kiểm
soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA.
Điều 78. Lập kế hoạch
tài chính vốn ODA không hoàn lại
1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Văn
kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dự án; điều ước quốc
tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại (nếu có), chủ dự án lập kế hoạch
thu chi vốn ODA không hoàn lại 03 năm và hằng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.
2. Việc lập dự toán thu chi vốn ODA
không hoàn lại hằng năm được chi tiết theo từng nhà tài trợ, theo từng chương
trình, dự án hoặc phi dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không
hoàn lại.
3. Lập, tổng hợp, trình, phê duyệt,
giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn ODA không hoàn lại:
a) Đối với vốn ODA không hoàn lại sử dụng
cho chi đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với vốn ODA không hoàn lại sử dụng
cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Trên cơ sở hạn mức vốn hằng năm được
cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết cho từng chương
trình, dự án, phi dự án và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
phương án phân bổ chi tiết.
5. Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức
việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn ODA không
hoàn lại theo quy định hiện hành.
Điều 79. Kiểm soát
chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại bằng tiền
1. Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục
kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Hồ sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc
Nhà nước lần đầu gồm:
a) Quyết định giao dự toán hoặc bổ
sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền;
b) Bản sao y bản chính Quyết định phê
duyệt Văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dự án
và Văn kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt;
c) Bản sao y bản chính Điều ước quốc tế
hoặc Thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc Công hàm trao đổi hoặc Thư thông báo
vốn ODA không hoàn lại;
d) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ
liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch
sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt;
đ) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ
vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định
của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
3. Hồ sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Giải ngân vốn ODA không hoàn lại bằng
tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu
của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ thực hiện giải ngân cho
dự án theo quy định; hằng tháng, thông báo số giải ngân vốn ODA không hoàn lại
của từng chủ tài khoản theo từng chương trình, dự án cho Bộ Tài chính.
5. Hạch toán ghi thu ghi chi cho dự
án:
a) Hàng tháng hoặc theo từng lần phát
sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi và giấy đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA
không hoàn lại do chủ dự án gửi, Kho bạc Nhà nước đồng thời thực hiện ghi thu
ghi chi theo quy định. Trường hợp chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân
hàng phục vụ, ngoài hồ sơ nêu trên, chủ dự án gửi kèm theo bản sao kê chứng từ
thanh toán từ tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân hàng phục vụ;
b) Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân
sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại mục lục ngân sách nhà nước theo
quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng.
Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Các khoản
thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện
quyết toán ngân sách hàng năm;
c) Thời gian hạch toán theo quy định
hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát
chi từ nguồn vốn ODA không hoàn lại bằng tiền thực hiện theo các quy định hiện
hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Lãi tiền gửi vốn ODA không hoàn lại
phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử
dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng
là khoản chi thuộc dự án.
8. Khi kết thúc hoạt động chi tiêu
trên tài khoản vốn ODA không hoàn lại tại ngân hàng phục vụ, trường hợp không
có cam kết tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại về sử dụng
lãi tiền gửi viện trợ, chủ dự án nộp toàn bộ số dư lãi phát sinh trên tài khoản
tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi
phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà
nước.
Điều 80. Tiếp nhận vốn
ODA không hoàn lại bằng hàng hóa và dịch vụ
1. Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập
khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải
quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và Luật Quản lý thuế. Hồ sơ gửi đến cơ quan hải
quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu gồm:
a) Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về
vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn
ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự
án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Hồ sơ khác theo quy định pháp luật
về thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc
miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn ODA không
hoàn lại gửi đến cơ quan thuế gồm:
a) Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn
ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA
không hoàn lại: 01 bản chụp;
b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự
án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp;
c) Giấy đề
nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước;
d) Các giấy tờ khác theo quy định của
pháp luật liên quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế.
3. Các khoản thuế, phí và lệ phí thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành về thuế, phí và lệ phí.
4. Sau khi giao nhận hàng hóa, chủ dự
án, phi dự án lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà
nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm có:
a) Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn
ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA
không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án
hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu
khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi theo
quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
d) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu: Hợp
đồng, vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương, hóa đơn
thương mại hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp không có hóa đơn
thương mại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa mua trong nước: Hợp
đồng mua bán, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hóa: 01 bản
chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật liên quan;
đ) Quyết định giao dự toán vốn ODA
không hoàn lại hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền.
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch
toán ghi thu ghi chi giá hàng hóa nhập khẩu là giá không bao gồm các khoản thuế,
phí và lệ phí theo quy định.
Chương VIII
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 81. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì soạn thảo chiến lược, chính
sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; định hướng thu hút, quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo thẩm quyền.
3. Chủ trì xác định nhu cầu vốn cho đầu
tư phát triển từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tổng hợp và trình Thủ tướng
Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung, điều ước quốc
tế cụ thể, thỏa thuận khung về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay
quy định tại khoản 4 Điều 29 của Nghị định này; đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể
về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay quy định tại khoản
3 Điều 32 của Nghị định này.
6. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án
nhóm A; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về Đề xuất chương
trình, dự án được phê duyệt, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
và đề nghị xem xét tài trợ.
7. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về dự án, phi dự án
đã được phê duyệt và đề nghị xem xét tài trợ sau khi chủ trương thực hiện, Văn
kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
8. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng điều
ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi.
9. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xây dựng điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
10. Phối hợp với Bộ Tài chính và các
cơ quan có liên quan xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay
mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối
với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện giám sát, đánh giá, kiểm
tra và thanh tra chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định
của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
12. Làm đầu mối giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan
đến nhiều bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA,
vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn
đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, chủ trì
thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ
dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải
quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.
13. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo
tổng hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất về tình hình vận động, quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 82. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển
với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên
quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính
của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.
3. Chủ trì xác định thành tố ưu đãi,
đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn
nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự
án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều
29 của Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa
thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không
hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối
với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với
nhà tài trợ nước ngoài.
7. Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc hủy vốn dư; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ về
việc hủy vốn dư quy định tại khoản 5 Điều 47 của Nghị định này.
8. Quản lý tài chính đối với chương
trình, dự án:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;
b) Hướng dẫn về biểu mẫu, báo cáo về
quản lý tài chính của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện
hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã
ký với nhà tài trợ nước ngoài;
c) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;
d) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý
tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân
sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về giải
ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, quản lý nợ công và các quy định hiện hành;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để
chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân
sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;
g) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần
vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho
vay lại.
Điều 83. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển
với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn này.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng
cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng
Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác
mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA
không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận khung
và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi đối với các tổ chức tài
chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
5. Cho ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện
làm ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi.
Điều 84. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội
dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
3. Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về
pháp luật.
4. Thẩm định Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ
thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp
tác quốc tế về pháp luật; cho ý kiến đối với chương trình, dự án, phi dự án hợp
tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản.
5. Tham gia ý kiến cho điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương,
phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chính sách đối tác; tham gia vận
động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan và chỉ đạo cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ chức quốc tế tiến hành vận động vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ trương, phương hướng vận động, quy hoạch,
kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng
thời kỳ.
3. Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với
dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tham gia ý kiến
đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về
việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế; tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều
ước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của Luật
Điều ước quốc tế.
5. Cấp ủy quyền ký thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Tham gia đánh giá chương trình, dự
án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 86. Nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều
phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện
pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh
vực phụ trách.
2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự
án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn
kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền.
3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết
trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 và khoản
2, 3 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó
theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất trình Chính phủ về việc ký
kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc
tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; đề xuất trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa
thuận đó theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của
pháp luật.
6. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án
do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
Điều 87. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự
án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn
kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền.
3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết
trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản
quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 và khoản
2, 3 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó
theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về
vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 29 của Nghị định
này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về
điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa
thuận đó theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho chương trình, dự
án trên địa bàn theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án
do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
8. Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung
ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với chương trình, dự án áp dụng
cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu
đãi.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 88. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện Nghị định này về quản lý tải chính đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
Điều 89. Xử lý chuyển
tiếp
1. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục, trong
quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì thực hiện theo quy định về điều
chỉnh chủ trương đầu tư của Nghị định này.
2. Chương trình, dự án đã được phê duyệt
Đề xuất chương trình, dự án; chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp
theo theo quy định của Nghị định này.
3. Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật
sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại độc lập đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt Văn kiện chương trình, dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được
tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định của Nghị định
này.
4. Dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại đã được phê duyệt chủ trương thực hiện và phê duyệt
Văn kiện dự án, phi dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong quá trình
thực hiện có điều chỉnh mà nội dung điều chỉnh không dẫn tới thay đổi thành các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ
quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án theo quy
định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này. Trường hợp nội
dung điều chỉnh dẫn tới thay đổi thành các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục
phê duyệt, điều chỉnh theo quy định tại Điều 25, 26, 27 của Nghị
định này.
5. Thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền ký nhân danh Nhà nước, trong trường hợp có điều
chỉnh, bổ sung thì thực hiện theo quy trình, thủ tục đối với điều chỉnh, bổ
sung thỏa thuận về vốn vay ODA, vay ưu đãi được quy định tại Nghị định này.
6. Đối với dự án ô đang triển khai, cơ
quan chủ quản dự án ô không có chức năng điều phối, phân bổ và giao kế hoạch vốn
cho các dự án thành phần.
Điều 90. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 5 năm 2020 và thay thế Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2016 và Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC I
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THÀNH TỐ ƯU ĐÃI CỦA KHOẢN VAY
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
1. Thành tố ưu đãi được xác định trên
cơ sở các yếu tố về đồng tiền vay, thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất
vay, phí, chi phí vay khác, khoản viện trợ kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản
vay (nếu có) và tỉ lệ chiết khấu tại thời điểm tính toán. Các khoản viện trợ để
hỗ trợ kỹ thuật, thuê chuyên gia tư vấn thiết kế, xây dựng Báo cáo nghiên cứu
khả thi... sẽ không được tính.
2. Thành tố ưu đãi của khoản vay được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
GE: Thành tố ưu đãi của khoản vay (%)
G: Thời gian ân hạn (năm)
M: Thời hạn cho vay (năm).
r: Lãi suất vay (%) là lãi suất tính gộp
của lãi suất danh nghĩa và toàn bộ các phí vay, chi phí vay khác theo thỏa thuận
vay nước ngoài, bao gồm khoản ODA không hoàn lại kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản
vay (nếu có), được tính căn cứ theo phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của các
dòng tiền giải ngân và dòng tiền trả nợ theo từng năm trong suốt thời gian vay
của dự án.
a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều
kiện của nhà tài trợ)
d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d =
[(1 + d’)(1/a)] - 1(%)
d’: Tỷ lệ chiết khấu (%) tương ứng lãi
suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán
3. Tỷ lệ chiết khấu tính tương ứng lãi
suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán (d’)
nêu tại khoản 2 trên được xác định cụ thể như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm tính toán
Chính phủ Việt Nam có phát hành trái phiếu quốc tế thì tỷ lệ chiết khấu là mức
lãi suất thấp hơn giữa lãi suất phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và
lãi suất chiết khấu quy định tại khoản b Điều này.
b) Trường hợp tại thời điểm tính toán
Chính phủ Việt Nam không phát hành trái phiếu quốc tế, đối với các khoản vay nước
ngoài có thời gian vay dưới 15 năm, tỷ lệ chiết khấu là lãi suất chiết khấu
(DDR) do OECD công bố hằng năm tương ứng với từng đồng tiền vay chủ yếu; đối với
các khoản vay có thời gian vay từ 15 năm trở lên, tỷ lệ chiết khấu được tính bằng
trung bình 10 năm gần nhất lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR) do OECD công bố
tương ứng với từng đồng tiền vay chủ yếu (USD, EUR và JPY và WON) cộng mức rủi
ro kỳ hạn cũng do OECD công bố. Đối với các đồng tiền khác áp dụng lãi suất chiết
khấu do OECD công bố áp dụng cho đồng USD./.
PHỤ
LỤC II
MẪU
ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên chương trình, dự án (tiếng Việt
và tiếng Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ chương trình/dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ, thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình/dự án.
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
- Tầm quan trọng, sự cần thiết và khả
thi của chương trình, dự án về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, khoa học, công
nghệ, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực...
- Những nỗ lực đã/đang được thực hiện
để giải quyết những vấn đề đặt ra.
- Các chương trình, dự án đang triển
khai cùng lĩnh vực (nếu có).
- Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến (nêu
rõ lý do sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ này).
III. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT
1. Mục tiêu, phạm vi của chương trình,
dự án: Mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và phạm vi của chương trình, dự
án.
2. Dự kiến kết quả chính của chương
trình, dự án: Tóm tắt kết quả chính dự kiến.
3. Dự kiến thời gian thực hiện của chương
trình, dự án (trong đó xác định thời gian xây dựng và thời gian vận hành).
4. Dự kiến tổng mức, cơ cấu nguồn vốn
thực hiện dự án và đề xuất cơ chế tài chính:
- Tổng mức vốn đầu tư: Vốn ODA không
hoàn lại, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, vốn đối ứng chi tiết theo loại tiền
nguyên tệ và quy giá trị tương đương theo đồng Việt Nam và USD (sử dụng tỷ giá
hạch toán do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm đề xuất).
- Điều kiện và điều khoản vay: Nêu rõ
loại lãi suất dự kiến (thả nổi/cố định), mức lãi suất dự kiến và các loại phí
(nếu có); đối với các chương trình dự án dự kiến sử dụng nguồn vay lãi suất thả
nổi, mức lãi suất thả nổi trong nội dung đề xuất bao gồm lãi suất thả nổi cơ sở
(Libor, Sibor, Eurobor...) và lãi suất biên tham chiếu trên thị trường tại thời
điểm đề xuất khoản vay; dự kiến thời gian vay và thời gian ân hạn của khoản
vay.
- Đề xuất cơ chế tài chính trong nước,
dự kiến tiến độ giải ngân hàng năm (gắn với thời gian thực hiện chương trình, dự
án).
- Phương án cân đối nguồn trả nợ.
5. Đánh giá tác động:
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường (nếu có).
- Đánh giá sơ bộ tác động đối với kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan đề xuất./.
PHỤ
LỤC IIIa
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ
CÔNG SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên chương trình (tiếng Việt và tiếng
Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ chương trình (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công và bổ sung thêm các nội dung liên
quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
1. Khái quát các chương trình, dự án
khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích
hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình; sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước
ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam
và đô la Mỹ.
4. Dự kiến vốn đối ứng, nguồn cung cấp
và mức vốn cụ thể theo từng nguồn gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến), vốn vay ngân hàng, các nguồn vốn hợp
pháp khác, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).
5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: Giải trình về những điều kiện
ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (trường
hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
6. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với chương trình (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần
với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho
vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua
ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại
trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và
gián tiếp của chương trình.
8. Đánh giá sơ bộ chương trình, dự án
về: tính hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường), tính khả thi và tính bền vững
của chương trình, dự án.
9. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý
thực hiện chương trình.
10. Các hoạt động thực hiện trước:
Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện
trước theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, trong đó nêu
rõ kinh phí dự kiến, khung thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và
nhà tài trợ nước ngoài./.
PHỤ
LỤC IIIb
MẪU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC
GIA VÀ DỰ ÁN NHÓM A SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên dự án (tiếng Việt và tiếng
Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư công và bổ sung thêm
các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
1. Khái quát các chương trình, dự án
khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích
hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình; sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước
ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam
và đô la Mỹ.
4. Dự kiến vốn đối ứng, nguồn cung cấp
và mức vốn cụ thể theo từng nguồn gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến), vốn vay ngân hàng, các nguồn vốn hợp
pháp khác, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).
5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: Giải trình về những điều kiện
ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (trường
hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
6. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với chương trình (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần
với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho
vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua
ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại.
7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và
gián tiếp của chương trình.
8. Đánh giá sơ bộ chương trình, dự án
về: tính hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường), tính khả thi và tính bền vững
của chương trình, dự án.
9. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý
thực hiện chương trình.
10. Các hoạt động thực hiện trước:
Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện
trước theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, trong đó nêu
rõ kinh phí dự kiến, khung thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và
nhà tài trợ nước ngoài./.
PHỤ
LỤC IIIc
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên chương trình, dự án (tiếng Việt
và tiếng Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN
Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư công và bổ sung thêm các nội dung liên
quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
1. Khái quát các chương trình, dự án
khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích
hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình; sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước
ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam
và đô la Mỹ.
4. Dự kiến vốn đối ứng, nguồn cung cấp
và mức vốn cụ thể theo từng nguồn gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến), vốn vay ngân hàng, các nguồn vốn hợp
pháp khác, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).
5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: Giải trình về những điều kiện
ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (trường
hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).
6. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với chương trình (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần
với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho
vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua
ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại.
7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và
gián tiếp của chương trình.
8. Đánh giá sơ bộ chương trình, dự án
về: tính hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường), tính khả thi và tính bền vững
của chương trình, dự án.
9. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý
thực hiện chương trình.
10. Các hoạt động thực hiện trước:
Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện
trước theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, trong đó nêu
rõ kinh phí dự kiến, khung thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và
nhà tài trợ nước ngoài./.
PHỤ
LỤC IVa
MẪU TỜ TRÌNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN CƠ
QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
…….., ngày …. tháng …. năm ……
|
TỜ TRÌNH
Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình/dự án…………..
Kính gửi: (Cơ
quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định
chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết định chủ trương đầu tư chương
trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN
1. Tên chương trình/dự án:
2. Cơ quan chủ quản:
3. Chủ chương trình, dự án (dự kiến):
4. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):
5. Mục tiêu:
6. Quy mô và nội dung đầu tư:
7. Dự án nhóm:
8. Thời gian thực hiện:
9. Địa điểm thực hiện chương trình, dự
án:
10. Tổng vốn thực hiện chương trình, dự
án (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ
đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn) theo tiền đồng
Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đô la Mỹ, gồm:
- Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và mức
vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và
đô la Mỹ;
- Nguồn vốn đối ứng và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) theo tiền đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ.
11. Cơ chế tài chính trong nước:
12. Các thông tin khác (nếu có):
II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO
CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
- Nội dung Đề xuất chương trình, dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nêu đầy đủ quá trình triển khai xây
dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án và những nội dung có thay đổi so với Đề xuất chương trình, dự án
đã được phê duyệt (nếu có).
- Đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
- Việc thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án.
- Các nội dung khác (nếu có).
III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
Kèm theo đầy đủ các hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định
chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét, quyết định phê duyệt chương
trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương
trình/dự án)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:....
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên
người đại diện
|
PHỤ
LỤC IVb
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI, BÁO
CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU
ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN CƠ
QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
…….., ngày … tháng … năm …….
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình/dự
án………….
Kính gửi: (Cơ
quan chủ trì thẩm định).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên
quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì
thẩm định) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình/dự án (Tên) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN
1. Tên chương trình/dự án:
2. Cơ quan chủ quản:
3. Chủ chương trình/dự án (dự kiến):
4. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):
5. Mục tiêu:
6. Quy mô và nội dung đầu tư:
7. Dự án nhóm:
8. Thời gian thực hiện (tiến độ và
phân kỳ đầu tư):
9. Địa điểm thực hiện chương trình/dự
án:
10. Tổng vốn thực hiện chương trình/dự
án (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ
đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn) theo tiền đồng
Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đôla Mỹ, gồm:
- Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và mức
vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và
đô la Mỹ;
- Nguồn vốn đối ứng và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) theo tiền đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ.
11. Cơ chế tài chính trong nước:
12. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:
13. Các thông tin khác (nếu có):
II. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
Kèm theo đầy đủ các hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì
thẩm định) xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:………..
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN TRÌNH
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên
người đại diện
|
PHỤ
LỤC IVc
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI,
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY
ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
CƠ QUAN
THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
|
…….., ngày …. tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình/dự án …….
Kính gửi:
(Tên cơ quan trình thẩm định).
Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) nhận
được Tờ trình số ... ngày .... tháng .... năm .... của Cơ quan (Tên cơ quan
trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình/dự án (Tên đề nghị thẩm định). Sau khi xem xét, tổng
hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Cơ quan
(Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên) như sau:
Phần thứ nhất
TÀI LIỆU THẨM
ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ
trương đầu tư chương trình/dự án.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ.
4. Ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn của cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư công.
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật
Đầu tư công.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các căn cứ pháp lý khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị phối hợp thẩm định:
3. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ hai
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH
CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN……….
I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CỦA
CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN …………….
1. Tên chương trình/dự án:
2. Cơ quan chủ quản:
3. Chủ chương trình/dự án (dự kiến):
4. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):
5. Mục tiêu:
6. Quy mô và nội dung đầu tư:
7. Dự án nhóm:
8. Thời gian thực hiện (tiến độ và
phân kỳ đầu tư):
9. Địa điểm thực hiện chương trình/dự
án:
10. Tổng vốn thực hiện chương trình/dự
án (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ
đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn) theo tiền đồng
Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đôla Mỹ, gồm:
- Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và mức
vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và
đô la Mỹ;
- Nguồn vốn đối ứng và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) theo tiền đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ.
11. Cơ chế tài chính trong nước:
12. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:
13. Các thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp
thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công,
Nghị định của Chính phủ.
III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM
ĐỊNH
Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án
phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, Nghị định của Chính phủ.
Các ý kiến thẩm định tập trung vào các
nội dung quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Các ý kiến khác (nếu có).
…………………………………………………………………………………………………………
(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ
quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo
đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT LUẬN
Chương trình/Dự án (Tên) đủ điều kiện
(chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và
triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ
quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư chương trình/dự án, đề
nghị Cơ quan (Tên cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh
(nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án
(nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:
…………
|
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên
người đại diện
|
PHỤ
LỤC IVd
MẪU NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
CƠ QUAN
RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
…………, ngày …. tháng … năm …..
|
NGHỊ QUYẾT (QUYẾT
ĐỊNH)
Về chủ trương
đầu tư chương trình/dự án …………………
THẨM QUYỀN
BAN HÀNH
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu
có);
Theo đề nghị của Cơ quan chủ quản
(Tên)/Hội đồng thẩm định chương trình/dự án.
QUYẾT NGHỊ
(QUYẾT ĐỊNH):
Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ
trương đầu tư chương trình/dự án (Tên):
1. Cơ quan chủ quản:
2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):
3. Mục tiêu, quy mô.
4. Địa điểm, thời gian.
5. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn
(theo tiền đồng Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đô la Mỹ) gồm:
a) Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi (theo nguyên tệ và quy đổi ra tiền đồng Việt Nam và đô la Mỹ);
b) Vốn đối ứng (theo tiền đồng Việt
Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).
6. Cơ chế tài chính trong nước và
phương thức cho vay lại.
7. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan chủ quản (Tên) chịu trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình/dự án (Tên)
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
b) Các nội dung khác (nếu có).
2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu
có)
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan chủ quản (Tên) và các cơ
quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ quan (Tên cơ quan được phân công
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này) chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này báo cáo Cơ quan
(Tên cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
-
Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự
án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:
…………
|
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên
người đại diện
|
PHỤ
LỤC V
MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG
HOÀN LẠI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án (tiếng Việt và tiếng
Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án.
5. Địa điểm thực hiện dự án.
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự
án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.
3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những
vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).
4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn ODA
không hoàn lại.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định
hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp
vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía
Việt Nam.
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Nêu rõ các mục tiêu tổng quát và cụ thể
của dự án.
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
Các hợp phần, hoạt động và kết quả chủ
yếu của hỗ trợ kỹ thuật; đánh giá khả năng vận dụng hỗ trợ kỹ thuật vào thực tế.
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp
và gián tiếp của dự án.
VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển khai các hành động
thực hiện trước (nếu có).
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
thực hiện dự án cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự
án.
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực
hiện; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản
lý dự án; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện dự án của chủ dự án.
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục
và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, bao gồm:
1. Vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ
và quy đổi ra đô la Mỹ).
2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi
ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá
trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân
sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).
3. Cơ chế tài chính.
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN
ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI (NẾU CÓ)
Giải trình về những điều kiện ràng buộc
về sử dụng vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có)./.
PHỤ
LỤC VI
MẪU
VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án (tiếng Việt và tiếng
Anh).
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.
4. Thời gian dự kiến.
5. Địa điểm thực hiện.
II. NHU CẦU VỀ KHOẢN PHI DỰ ÁN
1. Nêu sự cần thiết và nhu cầu tài trợ
đối với phi dự án.
2. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ nước
ngoài.
III. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA PHI DỰ
ÁN
Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể và nội dung của phi dự án.
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN PHI DỰ
ÁN
Nêu rõ cơ chế phối hợp giữa các bên
tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý phi dự án; năng lực tổ chức,
quản lý thực hiện khoản phi dự án của chủ dự án.
V. TỔNG VỐN CỦA PHI DỰ ÁN
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ
và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).
2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam
và quy đổi ra đô la Mỹ).
3. Cơ chế tài chính.
VI. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN
ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Giải trình về những điều kiện ràng buộc
về sử dụng vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có)./.
PHỤ
LỤC VII
HỒ
SƠ RÚT VỐN
(Kèm theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
I. HỒ SƠ RÚT VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
NƯỚC NGOÀI GỬI MỘT LẦN CHO BỘ TÀI CHÍNH
1. Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền
gửi bộ hồ sơ pháp lý gửi một lần cho Bộ Tài chính bao gồm:
a) Bản chụp điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký với nhà tài trợ và Sổ tay quản lý dự án (nếu có);
b) Bản chính Văn kiện chương trình, dự
án và Quyết định phê duyệt đầu tư hoặc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của
cấp có thẩm quyền; mã dự án đầu tư, mã đơn vị quan hệ ngân sách do cơ quan thẩm
quyền cấp;
c) Hợp đồng ký giữa Chủ dự án với nhà
thầu (Bản chụp);
d) Các thỏa thuận, thư hoặc văn bản “ý
kiến không phản đối” của nhà tài trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự
án (danh mục chi phí hợp lệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng theo
quy định cụ thể của hợp đồng) (Bản chụp);
đ) Bản chụp Giấy đăng ký sử dụng tài khoản
và mẫu dấu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc xác nhận mở tài khoản
của ngân hàng phục vụ (trường hợp có mở tài khoản thanh toán);
e) Vào lần rút vốn đầu tiên của năm
tài chính, Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi cho Bộ Tài chính quyết định
của cấp có thẩm quyền giao dự toán năm cho nguồn vốn cấp phát, vốn vay lại của
Dự án (Bản chụp).
2. Chủ dự án chỉ gửi một lần bản chính
hoặc bản chụp và chủ dự án chịu trách nhiệm đóng dấu giáp lại vào bản chụp. Trường
hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, chủ dự án gửi cho Bộ Tài chính bản dịch
sang tiếng Việt có chữ ký và dấu của Chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính xác thực của các bản chụp và bản dịch.
II. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC THANH
TOÁN TRỰC TIẾP
1. Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền
lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn như sau:
a) Văn bản đề nghị rút vốn kèm theo
Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của
nhà tài trợ;
b) Hoá đơn hoặc đề nghị thanh toán của
nhà thầu, nhà cung cấp (Bản sao y bản chính);
c) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận
của cơ quan kiểm soát chi (Bản chính).
2. Ngoài các tài liệu nêu trên, đối với
khoản chi tạm ứng hợp đồng ký với nhà thầu, nhà cung cấp, và tư vấn, Chủ dự án
gửi Bộ Tài chính bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng
thương mại (Bản sao y bản chính). Giá trị bảo lãnh tạm ứng tối thiểu tương
đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng kéo dài cho đến khi chủ dự án
thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
III. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC RÚT
VỐN BẰNG THƯ TÍN DỤNG (L/C)
1. Hình thức rút vốn bằng L/C có thư
cam kết:
a) Thủ tục phát hành L/C, thư cam kết:
Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu
sau:
- Văn bản đề nghị phát hành, trong đó
nêu rõ số vốn dự án đã giải ngân theo năm kế hoạch, kế hoạch dự kiến phân bổ
cho L/C, thư cam kết đang đề nghị phát hành.
- Bản chụp hợp đồng ký kết hoặc Phụ lục
hợp đồng (nếu có) với nhà thầu phù hợp với quy định; hợp đồng cần có điều khoản
quy định một trong các điều kiện hoặc chứng từ thanh toán từng lần theo L/C là
phải có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi về tính hợp lệ của mọi khoản thanh
toán L/C theo hình thức kiểm soát chi trước; riêng đối với mua sắm hàng hóa thiết
bị được áp dụng hình thức kiểm soát chi sau nhưng không áp dụng cho lần thanh
toán cuối cùng. Mỗi lần thanh toán L/C, chủ dự án cung cấp Giấy đề nghị thanh
toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi của lần thanh toán đợt này hoặc trước
đó tùy vào hình thức kiểm soát chi trước hoặc kiểm soát chi sau.
- Thư không phản đối của nhà tài trợ.
- Bộ hồ sơ phát hành thư cam kết theo mẫu
của nhà tài trợ (trường hợp nhà tài trợ yêu cầu Bộ Tài chính gửi đề nghị phát
hành thư cam kết).
b) Thủ tục sửa đổi L/C:
Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu
sau:
- Văn bản đề nghị sửa đổi L/C hoặc thư
cam kết, trong đó nêu rõ số vốn dự án đã giải ngân lũy kế đến thời điểm sửa đổi,
kế hoạch dự kiến phân bổ cho L/C đang đề nghị sửa đổi.
- Bản chụp Phụ lục hợp đồng liên quan
đến việc sửa đổi L/C hoặc thư cam kết (nếu có).
- Thư không phản đối của nhà tài trợ
(Bản chụp).
2. Hình thức rút vốn bằng thư tín dụng
(L/C) từ tài khoản tạm ứng:
Chủ dự án gửi Bộ Tài chính hồ sơ để
xem xét có ý kiến về việc mở L/C từ tài khoản tạm ứng. Bộ hồ sơ gồm các tài liệu
sau:
- Văn bản đề nghị thanh toán theo hình
thức L/C thanh toán từ tài khoản tạm ứng trong đó báo cáo rõ số vốn dự án đã giải
ngân trong năm kế hoạch, kế hoạch dự kiến phân bổ cho L/C đang đề nghị phát hành
trong đó nêu rõ giá trị L/C phát hành mới hoặc sửa đổi có giá trị tối đa bằng kế
hoạch năm chưa giải ngân được chủ dự án phân bổ cho thư cam kết L/C đó;
- Bản chụp hợp đồng ký kết hoặc Phụ lục
hợp đồng (nếu có) với nhà thầu phù hợp với quy định; hợp đồng cần có điều khoản
quy định một trong các điều kiện hoặc chứng từ thanh toán từng lần theo L/C là
phải có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi về tính hợp lệ của mọi khoản thanh
toán L/C theo hình thức kiểm soát chi trước; riêng đối với mua sắm hàng hóa thiết
bị được áp dụng hình thức kiểm soát chi sau nhưng không áp dụng cho lần thanh
toán cuối cùng. Mỗi lần thanh toán L/C, chủ dự án cung cấp Giấy đề nghị thanh
toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi của lần thanh toán đợt này hoặc trước
đó tùy vào hình thức kiểm soát chi trước hoặc kiểm soát chi sau.
IV. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC HOÀN
VỐN
1. Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ
rút vốn gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị rút vốn và Đơn rút
vốn và sao kê theo mẫu của nhà tài trợ. Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản
của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do ngân sách nhà nước ứng trước
(vốn chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), văn bản đề nghị phải
nêu rõ tên và số tài khoản của cấp ngân sách nơi ứng vốn.
b) Chứng từ chuyển tiền (bản in chứng
từ điện tử hoặc chứng từ giấy) chứng minh khoản kinh phí đã được chủ dự án
thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng hoặc Bảng đối chiếu xác nhận công nợ
giữa chủ dự án với nhà thầu, người thụ hưởng;
c) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính);
d) Bảng kê các khoản chi khớp với kiểm
soát chi và chứng từ chuyển tiền.
2. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của
nhà tài trợ, Bộ Tài chính yêu cầu các tài liệu bổ sung.
V. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC RÚT VỀ
TÀI KHOẢN TẠM ỨNG (TKTƯ)
1. Rút vốn lần đầu về tài khoản tạm ứng:
Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối
đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi đã ký kết. Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài
liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:
a) Văn bản đề nghị rút vốn;
b) Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu
của nhà tài trợ;
c) Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai
đoạn tối đa 03 tháng tới.
2. Tạm ứng về tài khoản cấp 2:
a) Việc rút vốn về tài khoản cấp 2 phải
thực hiện qua TKTƯ. Đồng tiền của tài khoản cấp 2 là ngoại tệ vay nước ngoài.
Việc mở tài khoản cấp 2 bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phải được sự chấp thuận của Bộ
Tài chính;
b) Đối với các khoản tạm ứng bằng VNĐ
cho tài khoản cấp 2, chủ tài khoản cấp 2 hạch toán theo tỷ giá của ngân hàng phục
vụ vào thời điểm cấp tạm ứng và thực hiện chi tiêu, hạch toán vốn các lần tạm ứng
theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước.
3. Chi từ TKTƯ do Bộ Tài chính là chủ
tài khoản: Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thanh toán vốn của
chủ chương trình, dự án;
b) Đề nghị thanh toán của nhà thầu,
nhà cung cấp, người thụ hưởng;
c) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận
của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm
soát chi trước). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo
lãnh tạm ứng ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định. Giá trị bảo lãnh tạm
ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng kéo dài cho đến khi
chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
4. Chi từ TKTƯ do Chủ dự án là chủ tài
khoản: Chủ dự án gửi Ngân hàng phục vụ/Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các
tài liệu sau:
a) Chứng từ chuyển tiền thanh toán cho
nhà thầu, nhà cung cấp, người thụ hưởng theo mẫu của Ngân hàng phục vụ/Kho bạc
Nhà nước nơi mở tài khoản;
b) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận
của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm
soát chi trước). Trường hợp kiểm soát chi sau, Chủ dự án gửi Ngân hàng phục vụ/Kho
bạc Nhà nước nơi mở tài khoản Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan
kiểm soát chi (bản chính).
5. Rút vốn bổ sung TKTƯ: Để rút vốn bổ
sung TKTƯ hoặc báo cáo chi tiêu từ TKTƯ, Chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ
Tài chính:
a) Văn bản đề nghị rút vốn bổ sung
TKTƯ hoặc báo cáo chi tiêu từ TKTƯ;
b) Kế hoạch chi từ TKTƯ chi tiết cho
giai đoạn tối đa 03 tháng tới trong trường hợp rút vốn bổ sung TKTƯ. Tỷ giá quy
đổi để rút vốn về tài khoản tạm ứng là tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ
tương ứng của ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
tại thời điểm ngày lập đơn rút vốn;
c) Đơn rút vốn hoặc thư đề nghị rút vốn,
các sao kê và chứng từ chi theo quy định của nhà tài trợ;
d) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận
của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) hoặc bảng kê tổng hợp các khoản thanh
toán hợp lệ có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính); đối với khoản
chi tạm ứng hợp đồng ký với nhà thầu, nhà cung cấp, chủ dự án gửi Bộ Tài chính
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại (Bản
chụp). Giá trị bảo lãnh tạm ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh
tạm ứng kéo dài cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng;
đ) Sao kê TKTƯ do Chủ dự án lập theo mẫu
của nhà tài trợ và có xác nhận của Chủ dự án;
e) Sao kê TKTƯ và phiếu hạch toán đối
với từng giao dịch của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hoặc ngân hàng phục vụ,
chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng
và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu
có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê.
VI. KÝ ĐƠN RÚT VỐN
Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Tài chính xem xét ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ. Việc chuyển đơn rút vốn hoặc
thư đề nghị rút vốn cho nhà tài trợ thực hiện theo hình thức gửi thư hoặc ký điện
tử theo quy định của nhà tài trợ./.