CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 4 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm
2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ quản
lý ngân quỹ nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định các nguyên tắc quản lý ngân
quỹ nhà nước; các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước trong hệ thống Kho bạc
Nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản
lý ngân quỹ nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá
nhân có liên quan đến công tác quản lý ngân quỹ nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước là các quy định
về quản lý ngân quỹ nhà nước, bao gồm các quy định về nguyên tắc quản lý ngân
quỹ nhà nước; các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước (nghiệp vụ về tổ chức
thanh toán, dự báo luồng tiền và xây dựng phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước
để quản lý tập trung, thống nhất mọi nguồn thu, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các
nhu cầu chi của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước;
huy động vốn ngắn hạn, sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi đảm bảo an toàn và hiệu quả;
quản lý rủi ro; quản lý thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước); nhiệm
vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý ngân quỹ nhà nước.
2. An toàn về khả năng thanh Khoản là việc các Khoản
ngân quỹ nhà nước đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước
và các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước tại mọi thời Điểm.
3. An toàn về việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi là việc các Khoản ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng
đúng Mục đích theo quy định và có khả năng được thu hồi đầy đủ khi đến hạn (bao
gồm cả gốc và lãi).
4. Ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi là phần ngân
quỹ chênh lệch dương giữa dự báo thu và dự báo chi trong kỳ và phần chênh lệch
giữa định mức tồn ngân quỹ nhà nước đầu kỳ và tồn ngân quỹ nhà nước cuối kỳ.
5. Ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt là phần
chênh lệch âm giữa dự báo thu và dự báo chi trong kỳ và phần chênh lệch giữa định
mức tồn ngân quỹ nhà nước cuối kỳ và tồn ngân quỹ nhà nước đầu kỳ (nếu có).
6. Quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ
nhà nước là hoạt động nhận dạng các loại rủi ro, đánh giá rủi ro và áp dụng các
phương pháp phòng ngừa đối với các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động quản lý
ngân quỹ nhà nước.
7. Hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước là mức sử dụng
ngân quỹ nhà nước tối đa đối với từng lĩnh vực cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định để đảm bảo hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước luôn được an
toàn.
8. Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà
nước là hệ thống các tài Khoản thanh toán, bao gồm: tài Khoản thanh toán tập
trung của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tại các hệ thống
ngân hàng thương mại.
9. Dự báo luồng tiền là việc tổng hợp, xác định số
dự kiến thu, dự kiến chi và chênh lệch số dự kiến thu, chi ngân quỹ nhà nước
theo tháng, quý và năm.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý ngân
quỹ nhà nước
1. Thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Thực hiện tập trung nhanh mọi nguồn thu nhằm đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các
đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Việc quản lý ngân quỹ nhà nước phải luôn đảm bảo
an toàn và có hiệu quả; gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách
nhà nước và quản lý nợ công, đảm bảo khả năng thanh toán các Khoản nợ của Chính
phủ.
Chương II
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ NGÂN
QUỸ NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phương án Điều hành
ngân quỹ nhà nước
1. Việc quản lý ngân quỹ nhà nước được thực hiện
theo phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước quý, năm được Bộ Tài chính phê duyệt.
Phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Dự kiến thu, dự kiến chi và xác định nguồn ngân
quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt trong
quý, năm.
b) Dự kiến hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi (nếu có) đối với từng đối tượng cụ thể.
c) Các biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời
thiếu hụt (nếu có).
d) Xác định định mức tồn ngân quỹ nhà nước tối thiểu
trong quý.
2. Định kỳ, trước ngày 20 tháng cuối quý, Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính phương án Điều hành ngân
quỹ nhà nước quý sau; Bộ Tài chính phê duyệt trước ngày 01 tháng đầu tiên của
quý sau.
Đối với phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước năm,
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính trước ngày 20
tháng 12 năm trước; Bộ Tài chính phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm sau.
Điều 6. Dự báo luồng tiền
1. Dự báo thu ngân quỹ nhà nước bao gồm: Dự báo thu
và vay của ngân sách nhà nước; dự báo thu của các đơn vị giao dịch có tài Khoản
tại Kho bạc Nhà nước phát sinh trong kỳ dự báo; các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà
nước tạm thời nhàn rỗi đến hạn thu hồi.
2. Dự báo chi ngân quỹ nhà nước bao gồm: Dự báo chi
và trả nợ vay của ngân sách nhà nước; dự báo chi của các đơn vị giao dịch có
tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước phát sinh trong kỳ dự báo; các Khoản phải trả nợ
vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt đến hạn phải trả.
3. Xác định nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi
hoặc ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt trong kỳ dự báo.
Điều 7. Sử dụng ngân quỹ nhà nước
tạm thời nhàn rỗi
1. Ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng
theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Tạm ứng cho ngân sách trung ương.
b) Tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh.
c) Gửi có kỳ hạn các Khoản
ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại có mức độ an
toàn cao theo xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trong đó, ưu tiên gửi tại
ngân hàng thương mại có tính an toàn cao hơn, khả năng thanh Khoản tốt hơn và
có mức lãi suất cao hơn.
d) Mua lại có kỳ hạn trái phiếu
Chính phủ.
2. Thời hạn sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn
rỗi:
a) Tối đa không quá 01 năm đối
với việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để tạm ứng cho ngân sách
trung ương và ngân sách cấp tỉnh. Trường hợp ngân sách trung ương hoặc ngân
sách cấp tỉnh khó khăn, nguồn thu không đáp ứng đủ các nhu cầu chi theo kế hoạch,
được gia hạn tạm ứng với thời hạn tối đa không quá 01 năm; việc gia hạn tạm ứng
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Kho bạc Nhà nước, đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc như việc quyết định một Khoản tạm ứng mới.
b) Tối đa không quá 03 tháng đối với các Khoản sử dụng
ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều
này.
3. Thẩm quyền quyết định sử dụng
ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định đối với các Khoản tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh
theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này. Định kỳ 6 tháng, Bộ Tài chính báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà
nước.
b) Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước quyết định đối với các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi
theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Biện pháp xử lý ngân quỹ
nhà nước tạm thời thiếu hụt
1. Ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được bù đắp
từ các nguồn sau:
a) Phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ
nhà nước tạm thời thiếu hụt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Thu hồi trước hạn các Khoản đang gửi có kỳ hạn tại
các ngân hàng thương mại.
2. Số tiền vay bù đắp ngân quỹ
nhà nước tạm thời thiếu hụt được hạch toán riêng và không tính vào bội chi ngân
sách nhà nước. Chi trả lãi vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được
tính trong chi nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước; không thực hiện cấp phát từ
ngân sách nhà nước đối với Khoản chi trả lãi này.
3. Việc phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân
quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt có các kỳ hạn tối đa không quá 03 tháng. Quy
trình, thủ tục về phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm
thời thiếu hụt được thực hiện theo quy định hiện hành về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ. Trong đó:
a) Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát hành tín
phiếu kho bạc bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được sử dụng để đảm bảo
khả năng thanh Khoản của Kho bạc Nhà nước.
b) Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng vốn phát hành
tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt; bố trí nguồn
để hoàn trả nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn.
c) Các Khoản chi phí phát sinh
trong quá trình phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà
nước tạm thời thiếu hụt là một Khoản chi nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước. Mức
phí chi trả được thực hiện theo mức phí đấu thầu tín phiếu kho bạc qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
quyết định các biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Quản lý rủi ro đối với
hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước
1. Các rủi ro trong hoạt động quản lý ngân quỹ nhà
nước, bao gồm:
a) Rủi ro thanh toán: Là loại rủi ro phát sinh khi
nguồn thu ngân quỹ nhà nước không đáp ứng đủ các nhiệm vụ chi ngân quỹ nhà nước;
hoặc do các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này chưa đến kỳ hạn thu hồi; hoặc các Khoản
vay, phát hành tín phiếu không đủ để đảm bảo các nhiệm vụ chi của ngân quỹ nhà
nước.
b) Rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước:
Là loại rủi ro phát sinh khi các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn
rỗi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này không có khả năng
thu hồi kịp thời và đầy đủ (gốc, lãi) khi đến hạn; hoặc do có sự biến động bất
lợi về lãi suất trên thị trường tiền tệ hoặc sự biến động bất lợi về tỷ giá hối
đoái.
c) Các loại rủi ro khác: Là loại rủi ro phát sinh
do đánh giá chưa chính xác mức độ ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc ngân
quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt; hoặc do hệ thống công nghệ thông tin bị trục
trặc; hoặc do các sự kiện bất khả kháng khác.
2. Kho bạc Nhà nước đánh giá rủi ro nhằm:
a) Nhận dạng rủi ro và đánh giá khả năng ảnh hưởng
của các rủi ro đến hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước.
b) Việc đánh giá rủi ro được
thực hiện thường xuyên theo tháng, quý, năm để có biện pháp quản lý ngân quỹ
nhà nước và phòng ngừa rủi ro phù hợp; đồng thời, định kỳ báo cáo Bộ Tài chính
để có những chỉ đạo kịp thời, đảm bảo hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước luôn
được an toàn.
3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro:
a) Quy định hạn mức tạm ứng
ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương.
b) Quy định hạn mức tạm ứng
ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh; trong đó, hạn mức tạm ứng cho từng
ngân sách cấp tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc tổng số dư nợ tạm ứng và các Khoản
dư nợ huy động khác của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá mức được phép huy động
tối đa theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước đối với ngân sách cấp tỉnh đó.
c) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm
thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại.
d) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm
thời nhàn rỗi để mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ.
đ) Xác định định mức tồn ngân quỹ nhà nước tối thiểu
mà Kho bạc Nhà nước phải duy trì số dư trên tài Khoản thanh toán tập trung để đảm
bảo an toàn khả năng thanh toán, chi trả cho ngân sách nhà nước và các đơn vị
giao dịch.
4. Kho bạc Nhà nước triển khai đầy đủ, đồng bộ các
biện pháp để giảm thiểu và phòng ngừa đối với các rủi ro trong quản lý ngân quỹ
nhà nước, cụ thể:
a) Chỉ được sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn
rỗi cho các Mục đích đã được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định
này; đồng thời, tuân thủ các hạn mức được quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện tự kiểm tra, giám sát
nội bộ theo quy trình quy định về quản lý ngân quỹ nhà nước sau khi được Bộ Tài
chính phê duyệt.
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin để việc quản lý ngân quỹ nhà nước luôn được an toàn và theo đúng quy định.
d) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa
rủi ro khác.
Điều 10. Tài Khoản thanh toán
tập trung
1. Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà
nước, bao gồm:
a) Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà
nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trong đó, một tài Khoản thanh toán tổng hợp
tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tài Khoản thanh toán tại
các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (nếu có).
b) Các tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc
Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại; trong đó, tại từng hệ thống
ngân hàng thương mại gồm: một tài Khoản thanh toán tổng hợp tại trung ương và
các tài Khoản thanh toán tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc.
2. Các tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc
Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại được sử dụng
để thu, chi ngân quỹ nhà nước và thực hiện các giao dịch về sử dụng ngân quỹ
nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.
3. Cuối ngày, số phát sinh thu, chi trên các tài Khoản
thanh toán của các Kho bạc Nhà nước địa phương được tập trung về tài Khoản
thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước, cụ thể:
a) Các tài Khoản thanh toán mở tại chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có) được tập trung về tài Khoản thanh toán tổng hợp
của Kho bạc Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Các tài Khoản thanh toán mở tại chi nhánh ngân
hàng thương mại được tập trung về tài Khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà
nước tại cùng hệ thống ngân hàng thương mại đó.
4. Số dư cuối ngày tài Khoản thanh toán tập trung của
Kho bạc Nhà nước:
a) Tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được trả lãi
theo mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không thấp
hơn lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho các tổ chức tín dụng trong
cùng thời kỳ.
b) Tại các ngân hàng thương mại được trả lãi theo mức
lãi suất thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại, phù hợp
với các quy định của pháp luật.
Điều 11. Mở tài Khoản, trả lãi
và thu phí
1. Các đối tượng mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước,
bao gồm:
a) Quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà
nước.
b) Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước,
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
thường xuyên phải mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để giao dịch, thanh
toán.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tài Khoản tạm
thu, tạm giữ; các đơn vị dự toán mở tài Khoản tiền gửi.
d) Các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức
kinh tế khác mở tài Khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
đ) Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có
thể mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để thực hiện
các Khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên kết.
2. Việc trả lãi cho các đối tượng
mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Các đối tượng được Kho bạc Nhà nước trả lãi, bao
gồm: quỹ dự trữ tài chính thuộc ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành
phố; các quỹ tài chính nhà nước gửi tại Kho bạc Nhà nước; tiền của các đơn vị,
tổ chức không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.
Mức lãi suất được thực hiện theo mức lãi suất mà
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho Kho bạc Nhà nước tại thời Điểm tính lãi.
b) Các đối tượng không được
Kho bạc Nhà nước trả lãi, bao gồm: tồn quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của
các đơn vị, tổ chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Việc thu phí thanh toán đối
với các đối tượng mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Các đối tượng phải trả phí thanh toán, bao gồm:
Tiền của các đơn vị tổ chức không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước gửi tại
Kho bạc Nhà nước.
Mức phí thanh toán được thực hiện theo mức phí mà
ngân hàng thu đối với Kho bạc Nhà nước tại thời Điểm tính phí.
b) Các đối tượng không phải
trả phí thanh toán, bao gồm: Các Khoản thanh toán của ngân sách nhà nước; quỹ dự
trữ tài chính thuộc ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh; các quỹ tài
chính nhà nước và tiền gửi của các đơn vị, tổ chức có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 12. Thu, chi từ hoạt động
quản lý ngân quỹ nhà nước
1. Các Khoản thu từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà
nước, bao gồm:
a) Thu lãi từ các hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước;
b) Các Khoản thu phí thanh toán của các đơn vị, tổ
chức kinh tế;
c) Các Khoản thu khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
2. Các Khoản chi cho hoạt động quản lý ngân quỹ nhà
nước, bao gồm:
a) Chi trả lãi và các Khoản chi phí phát sinh trong
quá trình phát hành, thanh toán Khoản vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu
hụt;
b) Chi trả phí thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các ngân hàng thương mại;
c) Chi trả lãi cho các quỹ và tiền gửi của các đơn
vị, tổ chức kinh tế tại Kho bạc Nhà nước.
3. Các Khoản thu, chi từ hoạt
động quản lý ngân quỹ nhà nước được hạch toán, tổng hợp vào thu, chi nghiệp vụ
của Kho bạc Nhà nước theo cơ chế tài chính của Kho bạc Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tài chính
1. Ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.
2. Phê duyệt phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước
quý, năm theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
3. Quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định
tại Điều 7 và Điều 9 Nghị định này.
4. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, giám sát, thanh tra,
kiểm tra hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
5. Cung cấp thông tin kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Mở tài Khoản cho Kho bạc Nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại
Nghị định này; đồng thời, thực hiện đầy đủ các lệnh thanh toán hợp lệ của Kho bạc
Nhà nước.
2. Thực hiện trả lãi đối với số dư tài Khoản của
Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Nghị định
này và thu phí đối với các giao dịch thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
3. Cung cấp thông tin kịp thời
cho Bộ Tài chính về xếp hạng các tổ chức tín dụng hàng năm theo mức độ an toàn.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các Bộ, ngành và địa phương
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chấp hành nghiêm
chế độ cung cấp, gửi thông tin, số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và thu,
chi của các đơn vị giao dịch có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm thực hiện tạm ứng và sử dụng vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi theo quy định của Bộ Tài chính về việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kho bạc Nhà nước
1. Ban hành các quy trình nghiệp vụ và triển khai
các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước.
2. Trực tiếp quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ
nhà nước trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh
toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch.
3. Quyết định việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi và biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo quy định
tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ; vận hành hệ
thống công nghệ thông tin và các hoạt động khác có liên quan để việc quản lý
ngân quỹ nhà nước được an toàn, có hiệu quả.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các ngân hàng thương mại
1. Mở tài Khoản cho Kho bạc Nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại
Nghị định này.
2. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thực hiện các
nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước để tập trung nhanh các Khoản thu, đáp ứng đầy
đủ, kịp thời các Khoản chi ngân quỹ nhà nước; thực hiện trả lãi đối với số dư
tài Khoản của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định này và thu phí thanh
toán đối với Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước
1. Các đơn vị giao dịch chịu trách nhiệm cung cấp
và gửi đầy đủ, kịp thời cho Kho bạc Nhà nước các thông tin, số liệu theo quy định
của Bộ Tài chính để phục vụ cho việc dự báo luồng tiền.
2. Các đơn vị giao dịch được yêu cầu Kho bạc Nhà nước
đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thanh toán chi trả theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực và tổ chức
thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|