BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG BINH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1956
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CUNG CẤP CỦA THƯƠNG BỆNH BINH Ở TRONG
TRẠI VÀ CÁC TRƯỜNG THƯƠNG BINH
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH
Chiếu nghị quyết của Hội đồng
Chính phủ ngày 19-7-1947 thành lập Bộ Thương binh.
Chiếu nghị định số 102-NĐ ngày 24-10-1951 tổ chức các trại an dưỡng và huấn luyện.
Chiếu nghị định số 6-NĐ ngày 11-4-1951 và nghị định số 3-NĐ ngày 03-3-1955 ấn định
tiêu chuẩn cung cấp cho thương bệnh binhh trong các trại.
Xét tình hình phụ cấp sinh hoạt phí của thương bệnh binh trong các trại và để
tăng cường thêm việc bồi dưỡng cho anh em về mặt vật chất và tinh thần.
Theo đề nghị của bà Chánh văn phòng Bộ Thương binh.
Sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Tiêu chuẩn cung cấp của thương bệnh binh ở trong các trại ban hành theo nghị định
số 3-NĐ ngày 03-3-1955 trước tính đơn vị bằng kilô gạo, nay chuyển tính theo
đơn vị đồng bạc ngân hàng Việt nam và tăng một số điều khoản cụ thể theo những
điều sau đây.
Điều 2.
Tiêu chuẩn ấn định cho 2 loại trại huấn luyện và an dưỡng trong mỗi tháng như
sau:
a) Trại huấn luyện:
- Cán bộ từ cấp đại đội đến chiến
sĩ 20.000đ
- Cán bộ trung cấp
26.000đ
b) Trại an dưỡng:
- Cán bộ từ cấp đại đội đến chiến
sĩ 24.000đ
- Cán bộ trung cấp
30.000đ
Điều 3.
Tiêu chuẩn trang phục gồm có:
- Một năm: 1 áo đại cán; 1 áo sơ
mi; 2 quần dài; 2 áo lót; 2 quần lót; 2 khăn mặt; 2 đôi tất và 1 đôi giày.
- Hai năm: 1 cái mũ và 1 dây thắt
lưng
- Ba năm: 1 cái áo bông, 1 chăn
bông và 1 màn.
Điều 4.
Phụ cấp tiêu vặt (kể cả tiền xà phòng) để chiếu cố một phần trách nhiệm cũ của
anh em nay quy định mỗi tháng:
Thương bệnh binh là chiến
sĩ
4.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ cấp
tiểu đội 5.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ trung
đội 6.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ đại đội
7.500đ
Thương bệnh binh là cán bộ trung
cấp 9.000đ
Điều 5.
Các khoản trợ cấp và phụ cấp khác:
a) Phụ cấp ăn thêm trong những
ngày lễ:
Thương bệnh binh từ cấp đại đội
đến chiến sĩ nhất loạt trong các trại mỗi ngày 900 đồng.
b) Trợ cấp ra trại:
Mỗi thương bệnh binh khi ra trại
về gia đình sản xuất tự túc, được trợ cấp 5 tháng sinh hoạt phí. Thương bệnh
binh đưa về xã được trợ cấp 1 tháng sinh hoạt phí, khoản tiền ấn định cho mỗi
tháng trợ cấp là:
Trại huấn luyện
Thương bệnh binh là chiến
sĩ
24.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ cấp
tiểu đội 25.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ trung
đội 26.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ đại đội
27.500đ
Thương bệnh binh là cán bộ trung
cấp 35.000đ
Trại an dưỡng
Thương bệnh binh là chiến
sĩ
28.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ cấp
tiểu đội 29.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ trung
đội 30.000đ
Thương bệnh binh là cán bộ đại đội
31.500đ
Thương bệnh binh là cán bộ trung
cấp 39.000đ
c) Học tập phẩm và tập thể phí
quy định cho mỗi thương bệnh binh trong 1 tháng:
- Trại huấn luyện: Học tập phẩm
cho thương bệnh binh học văn hóa cấp 1: 800 đồng + tập thể phí 400đ = 1.200đ
Học tập phẩm cho thương bệnh binh
học văn hóa cấp 2: 1.000 đồng + tập thể phí 400đ = 1.400 đồng.
- Trại an dưỡng: Học tập phẩm
400 đồng + tập thể phí 400đ = 800 đồng.
d) Còn các khoản trợ cấp đặc biệt
khác vẫn thi hành theo nghị định số 3-NĐ ngày 03-3-1955.
Điều 6.
Nghị định này bắt đầu thi hành từ này 01-10-1956 cho tất cả thương bệnh binh ở
trong các trại.
Điều 7.
Bà Chánh văn phòng Bộ Thương binh, các ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính các liên
khu, Ủy ban Hành chính tỉnh, các ông Trưởng Ty thương binh, trường Thương binh
hỏng mắt, trường Bổ túc văn hóa Liên khu 3 chiếu nghị định thi hành.
Thỏa thuận
K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|
Bác sĩ Vũ Đình Tụng
|