CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành
lập (sau đây gọi tắt là Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ); hoạt động
huy động vốn, cho vay, đầu tư, ủy thác và nhận ủy thác để thực hiện chức năng
Quỹ đầu tư phát triển địa phương của Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố
Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là HFIC).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn
huy động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại một thời điểm.
2. “Người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương”
là người giữ các chức danh, chức vụ bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên
Hội đồng quản lý, Trưởng Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc/Giám đốc (sau đây gọi tắt
là Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc (sau đây gọi tắt là Phó Giám đốc),
Kế toán trưởng.
Điều 3. Địa vị pháp lý và tư
cách pháp nhân của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cho
vay và đầu tư tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp
nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tên gọi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Quỹ
đầu tư phát triển, ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. HFIC thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật có
liên quan. Hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư, ủy thác và nhận ủy thác để
thực hiện chức năng Quỹ đầu tư phát triển địa phương của HFIC thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn.
Điều 4. Nguyên tắc và phạm vi
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương:
a) Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều
lệ.
c) Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều
kiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương:
a) Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
b) Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu
tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
c) Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
d) Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý
các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
đ) Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Trách nhiệm của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương:
a) Thực hiện đầu tư, cho vay theo danh mục lĩnh vực
đầu tư, cho vay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định
này.
b) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán
và báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
c) Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố
công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
2. Quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
a) Tổ chức hoạt động theo quy định của Nghị định
này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật có liên
quan.
b) Được lựa chọn các dự án đáp ứng đủ điều kiện để
đầu tư, cho vay theo quy định tại Nghị định này.
c) Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao
động theo quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và
các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử
dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.
đ) Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức
năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu
tư.
Chương II
THÀNH LẬP, CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Điều kiện thành lập mới
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Có vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập
không thấp hơn 300 tỷ đồng.
2. Có đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa
phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
3. Có dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
Điều 7. Quy trình thành lập mới
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Khi có nhu cầu thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập Quỹ và trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đề án thành lập Quỹ gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc
thành lập Quỹ, nhu cầu đầu tư các dự án kinh tế - xã hội tại địa phương, quy
mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ đến sự phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Phương án bố trí vốn điều lệ dự kiến của Quỹ đảm
bảo mức vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước
để cấp vốn điều lệ cho Quỹ, đề án phải nêu rõ số tiền, việc bố trí nguồn vốn
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương.
c) Phương án và nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, trong đó dự kiến khả năng huy động vốn của Quỹ trong 03
năm từ thời điểm thành lập.
d) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
đ) Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt
động của Quỹ.
e) Danh sách dự kiến các nhân sự gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Giám đốc và các
nhân sự chủ chốt khác của Quỹ đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Nghị định này.
g) Phương thức tổ chức điều hành Quỹ theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
h) Dự kiến phương án hoạt động và tài chính của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương trong vòng 03 năm sau khi thành lập kèm theo danh mục
các dự án dự kiến cho vay, đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua đề
án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định
thành lập trên cơ sở đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; đồng thời gửi văn bản thông báo đến Bộ Tài
chính về việc thành lập Quỹ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp đủ vốn
điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết
định thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ có trách nhiệm thông báo
công khai việc thành lập Quỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 8. Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính.
b) Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện
pháp luật.
c) Nguyên tắc và phạm vi hoạt động.
d) Vốn điều lệ của Quỹ.
đ) Cơ cấu tổ chức và quản lý của Quỹ.
e) Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
g) Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý, Ban điều
hành và Ban Kiểm soát.
h) Tiêu chuẩn, điều kiện các chức danh Chủ tịch và
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ.
i) Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo khác của Quỹ.
k) Chế độ kế toán, tài chính và kiểm toán của Quỹ.
l) Quy trình sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
m) Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Quỹ với các cơ
quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp vay và nhận vốn đầu tư của Quỹ.
n) Xử lý tranh chấp, cơ cấu lại, giải thể đối với
Quỹ.
o) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
2. Điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương gồm có:
a) Hội đồng quản lý.
b) Ban Kiểm soát.
c) Ban điều hành gồm Giám đốc Quỹ, các Phó Giám đốc
Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
2. Thẩm quyền quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với người quản lý Quỹ theo quy định tại Điều
10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định này và Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 10. Hội đồng quản lý của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa
phương có tối đa 05 người, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Giám đốc Quỹ đầu
tư phát triển địa phương có thể kiêm Phó Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ. Các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm
nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về số lượng
thành viên và nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản lý theo nguyên tắc số lượng
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ là số lẻ; quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít
nhất 05 năm là người quản lý, điều hành về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đè, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu
của người quản lý Quỹ.
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
4. Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một
trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế
toán, kiểm toán. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của Phó Chủ tịch và thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý được quy định
cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đảm bảo một số nội dung sau:
a) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu
lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc
lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản.
b) Các kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ được thể
hiện bằng Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý.
c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số
phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ theo
đúng quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; bảo toàn
và phát triển vốn của Quỹ.
b) Thông qua kế hoạch hoạt động 05 năm và kế hoạch
tài chính hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương để trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
c) Ban hành hoặc sửa đổi quy chế hoạt động nghiệp vụ
và các quy chế khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
d) Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật và việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
đ) Thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay và mức
lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương để trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định này.
e) Quyết định hoạt động cho vay, đầu tư, phương án
huy động vốn và xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền.
g) Thông qua báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch
thu chi, trích lập các quỹ hằng năm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương sau
khi có ý kiến thẩm định của Ban Kiểm soát để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
h) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định ban hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương.
i) Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với các chức danh theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ.
k) Ban hành hoặc sửa đổi Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ đầu
tư phát triển địa phương
1. Ban Kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển địa phương
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ kiểm soát việc tổ chức thực
hiện quyền chủ sở hữu và việc quản lý điều hành tại Quỹ. Ban Kiểm soát có tối
đa 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban Kiểm
soát. Số lượng thành viên Ban Kiểm soát do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
căn cứ vào quy mô, tính chất và thực tế hoạt động của Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ. Việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với thành viên Ban Kiểm soát theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít
nhất 03 năm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.
c) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
4. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách
chế độ, Điều lệ tổ chức hoạt động và các quy chế hoạt động, nhằm bảo đảm hiệu
quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
b) Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực, cẩn
trọng của Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
c) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính,
phân phối chênh lệch thu chi và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực
hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Lập kế hoạch thực hiện; báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác giám sát, kiểm tra; thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản
lý và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
5. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát; trách nhiệm,
quyền hạn; việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; mối quan hệ giữa Ban Kiểm
soát Quỹ với các tổ chức, cá nhân có liên quan và các nội dung khác thực hiện
theo Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 12. Giám đốc Quỹ đầu tư
phát triển địa phương
1. Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương là người
đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm ít nhất 05 năm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đầu tư, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ đầu tư phát
triển địa phương:
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương theo quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trình Hội đồng quản lý ban hành các quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ theo thẩm quyền.
c) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với các chức danh của bộ máy giúp việc (trưởng hoặc phó phòng/ban nghiệp
vụ) và người lao động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
d) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng
quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
đ) Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của Hội đồng quản lý và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 13. Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng Quỹ đầu tư phát triển địa phương và bộ máy giúp việc
1. Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương
a) Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương có
nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ theo phân công và ủy quyền;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
và ủy quyền.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền bổ nhiệm, nhiệm
kỳ và số lượng của Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Kế toán trưởng Quỹ đầu tư phát triển địa phương
a) Kế toán trưởng Quỹ đầu tư phát triển địa phương
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo quy định của pháp luật về
tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy
quyền, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
b) Kế toán trưởng Quỹ đầu tư phát triển địa phương
phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn, văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể và thẩm quyền bổ
nhiệm Kế toán trưởng Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
3. Bộ máy giúp việc của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
Điều 14. Tổ chức điều hành hoạt
động Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được tổ chức điều
hành theo một trong hai phương thức sau:
a) Thành lập bộ máy tổ chức quản lý điều hành độc lập
tại địa phương.
b) Ủy thác cho tổ chức tài chính khác tại địa
phương quản lý, điều hành hoạt động.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức
tổ chức điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và quy mô hoạt động
của Quỹ.
3. Trường hợp ủy thác Quỹ đầu tư phát triển địa
phương cho tổ chức tài chính khác tại địa phương quản lý, việc ủy thác được thực
hiện theo văn bản ủy thác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bao gồm các nội
dung cơ bản về phạm vi ủy thác, nội dung và quy trình ủy thác, trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền hạn đối với rủi ro phát sinh và các nội dung khác có liên
quan.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ,
CHO VAY CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 15. Xây dựng danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình thực tế của địa phương
và quy mô hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, hàng năm hoặc trong từng
thời kỳ, Quỹ đầu tư phát triển địa phương đề xuất danh mục lĩnh vực đầu tư, cho
vay nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm:
giáo dục, y tế, công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, môi trường, năng lượng,
nhà ở, văn hóa, du lịch, giao thông, các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa và
các lĩnh vực ưu tiên phát triển khác theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Trên cơ sở danh mục đề xuất của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
Điều 16. Ban hành danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
về danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
2. Trường hợp có nhu cầu bổ sung hoặc điều chỉnh
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 15 và khoản
1 Điều này.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 17. Nguyên tắc và hình thức
đầu tư
1. Việc sử dụng vốn và tài sản của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương để đầu tư phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và
không thuộc phạm vi đầu tư công. Ngoài các quy định tại Nghị định này, hoạt động
đầu tư của Quỹ tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai,
pháp luật khác có liên quan.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương lựa chọn các
hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư bao gồm:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
b) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế.
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng (hợp đồng đầu tư
theo phương thức đối tác công tư - PPP và hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC) hoặc
thực hiện dự án đầu tư.
d) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
3. Quỹ đầu tư phát triển địa phương không được đầu
tư trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp,
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp mà người quản lý, người
đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
b) Góp vốn cùng công ty con để đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng.
Điều 18. Đối tượng đầu tư
1. Đối tượng đầu tư của Quỹ là các dự án, doanh nghiệp
có ngành, nghề kinh doanh chính thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 16 Nghị định
này.
2. Căn cứ vào danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ lựa chọn, thẩm định, quyết định đầu tư hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư vào các dự án, doanh nghiệp đáp ứng đầy
đủ điều kiện đầu tư quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định
này.
Điều 19. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế
1. Việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phương án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp được đánh giá có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn đầu tư.
b) Tổ chức kinh tế được đầu tư, góp vốn có ngành,
nghề kinh doanh chính thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 16 Nghị định
này.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương quản lý, chuyển
nhượng phần vốn góp tại các tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 20. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng và thực hiện dự án đầu tư
1. Việc đầu tư dự án của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án được đánh giá có hiệu quả và có khả năng
thu hồi vốn đầu tư.
b) Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điều
16 Nghị định này.
c) Dự án tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể trực tiếp
quản lý dự án đầu tư hoặc thành lập doanh nghiệp dự án để quản lý dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quỹ đầu tư phát triển địa phương triển khai thực
hiện dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và quy định của
pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định
đầu tư
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định mức
vốn đầu tư vào một doanh nghiệp hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị đến
10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm
quyết định đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vốn đầu
tư vào một doanh nghiệp hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị trên 10% vốn
chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết
định đầu tư.
3. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định việc chuyển nhượng dự
án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; quyết
định chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Điều 22. Giới hạn đầu tư
1. Tổng giá trị giải ngân các khoản đầu tư theo quy
định tại Điều 19 Nghị định này tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu
của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn đầu
tư.
2. Tổng giá trị giải ngân các khoản đầu tư theo quy
định tại Điều 20 Nghị định này tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại
thời điểm giải ngân vốn đầu tư.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các
nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn đầu tư khác với quy định của Nghị định
này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Điều 23. Đối tượng và điều kiện
cho vay
1. Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
b) Không là công ty con của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
c) Chủ đầu tư là pháp nhân có năng lực pháp luật
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện cho vay:
a) Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Dự án vay vốn được Quỹ đầu tư phát triển địa
phương thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, chủ đầu tư có khả năng trả được
nợ vay.
c) Dự án vay vốn tuân thủ quy định của pháp luật đầu
tư.
d) Chủ đầu tư mua bảo hiểm tài sản tại một doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền
vay thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm.
Điều 24. Thời hạn cho vay
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định thời
hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn
của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.
2. Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối
đa theo quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 25. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương được xác định theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động
bình quân của các nguồn vốn huy động, có tính đến chi phí cơ hội của nguồn vốn
chủ sở hữu, đảm bảo bù đắp chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro
cho vay và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay.
2. Định kỳ hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ
nguyên tắc xác định lãi suất cho vay tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này,
Giám đốc Quỹ tính toán, trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương.
3. Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định mức
lãi suất cho vay đối với từng dự án cụ thể, nhưng không thấp hơn mức lãi suất
cho vay tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn của nhà tài trợ
quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì
thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 26. Bảo đảm tiền vay
1. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ đầu tư phát
triển địa phương xem xét, sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định
của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
2. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật và hợp đồng tín dụng ký giữa Quỹ đầu tư phát triển
địa phương và chủ đầu tư vay vốn.
Điều 27. Quy định về cho vay hợp
vốn
1. Quỹ được làm đầu mối hoặc tham gia cho vay hợp vốn
với các Quỹ đầu tư phát triển địa phương khác, với tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác để cho vay dự án.
2. Dự án cho vay phải thuộc đối tượng cho vay của
các Quỹ đầu tư phát triển địa phương tham gia, đồng thời đáp ứng các điều kiện
cho vay và giới hạn cho vay theo quy định tại Điều 23 và Điều
29 Nghị định này.
3. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo hợp đồng
ký kết giữa các bên, trong đó nêu rõ điều kiện, điều khoản cho vay, thẩm quyền
cho vay, việc xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định này.
4. Lãi suất cho vay do các bên tham gia cho vay quyết
định, được ghi trong hợp đồng và không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu
của từng Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điều
25 Nghị định này.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định
cho vay
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định đối
với dự án cho vay có giá trị không quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên
báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định cho vay.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với dự
án cho vay có giá trị lớn hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, đảm bảo đáp ứng
quy định về giới hạn cho vay quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 29. Giới hạn cho vay
1. Giới hạn cho vay đối với một dự án tại thời điểm
giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
2. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ
được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
3. Đối với một dự án, trường hợp Quỹ vừa cho vay vừa
đầu tư thì tổng giới hạn đầu tư và cho vay tại thời điểm giải ngân không vượt
quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời
điểm giải ngân vốn.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn của các nhà tài
trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định của Nghị định này
thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 30. Phân loại nợ, trích lập
quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện phân
loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay
theo quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại.
2. Các trường hợp xem xét xử lý rủi ro:
a) Chủ đầu tư bị thiệt hại về tài chính, tài sản do
thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ
(lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
b) Chủ đầu tư bị phá sản theo quy định của pháp luật
hiện hành.
c) Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, dẫn đến chủ đầu tư không trả được
nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
d) Chủ đầu tư gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả
được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
đ) Chủ đầu tư có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại
nợ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3. Quỷ đầu tư phát triển địa phương thành lập Hội đồng
để xử lý rủi ro. Thành phần Hội đồng xử lý rủi ro bao gồm 01 thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ làm Chủ tịch, 01 thành viên là Giám đốc Quỹ, 01 thành viên là Trưởng
bộ phận có chức năng quản lý rủi ro và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
4. Trường hợp sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, tối
thiểu sau 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và đã thực hiện tất
cả các biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Quỹ đầu
tư phát triển địa phương được xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng nếu
có đủ hồ sơ chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được
nợ và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
quản lý.
5. Quỹ đầu tư phát triển địa phương xây dựng quy chế
xử lý rủi ro và trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quy chế xử lý rủi ro bao gồm các nội dung cơ bản
sau: nguyên tắc xử lý rủi ro; các trường hợp, biện pháp xử lý rủi ro; hồ sơ,
trình tự thủ tục sử dụng dự phòng rủi ro; quy trình xử lý rủi ro và thẩm quyền
quyết định xử lý rủi ro.
Điều 31. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và bán nợ
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương xem xét, quyết
định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ gồm điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả đánh
giá của Quỹ về khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ
phải đảm bảo thời hạn cho vay sau khi cơ cấu lại đáp ứng quy định về thời hạn
cho vay theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được bán nợ
phát sinh từ nghiệp vụ cho vay. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp
bán nợ với giá thấp hơn giá trị ghi sổ của khoản nợ.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và bán nợ của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương ban hành quy chế nội bộ, trong đó quy định rõ về
quy trình, thẩm quyền, các trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ và bán nợ.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC VÀ
ỦY THÁC
Điều 32. Nhận ủy thác
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận ủy
thác quản lý nguồn vốn đầu tư; cho vay và thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư cho
các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, từ các ngân hàng chính sách, từ
các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nhận ủy thác quản
lý nguồn vốn, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương.
2. Việc nhận ủy thác của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hợp đồng nhận
ủy thác ký kết giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác. Quyết định/hợp đồng nhận ủy
thác bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, người đại diện
pháp luật của bên ủy thác (nếu có) và bên nhận ủy thác (Quỹ đầu tư phát triển địa
phương).
b) Mục đích ủy thác; nội dung ủy thác.
c) Số vốn ủy thác; thời hạn ủy thác; chi phí ủy
thác.
d) Đối tượng thụ hưởng; trách nhiệm thẩm định và
giám sát hoạt động ủy thác; trách nhiệm xử lý rủi ro của bên ủy thác.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên; xử lý các trường
hợp chấm dứt văn bản ủy thác trước thời hạn; điều khoản về xử lý vi phạm (nếu
có).
e) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp
với quy định của pháp luật.
3. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm
hạch toán tách bạch vốn nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn nhận ủy thác
(nếu có) với nguồn vốn hoạt động và tài sản của Quỹ. Hoạt động nhận ủy thác của
Quỹ phải đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác theo chức năng, nhiệm vụ
của Quỹ.
Điều 33. Ủy thác
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được ủy thác hoạt
động nghiệp vụ cho các tổ chức tín dụng và các ngân hàng chính sách thực hiện.
Việc ủy thác phải được thực hiện bằng văn bản ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận
ủy thác.
2. Các tổ chức nhận ủy thác được trả chi phí dịch vụ
ủy thác theo mức ghi tại văn bản ủy thác.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN , BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 34. Chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán
1. Năm tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Báo cáo tài chính năm của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải được kiểm toán độc lập theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp
của người quản lý, người lao động Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện
theo quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc
xếp hạng Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
4. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập khác
và tổng chi phí hợp lý, hợp lệ. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về thuế, phần chênh lệch này được phân phối
như sau:
a) Bù đắp khoản chênh lệch thu chi âm đến thời điểm
quyết toán.
b) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư
quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương thì không trích nữa.
d) Trích tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện
của người lao động vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; trích tối đa không quá
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý vào quỹ thưởng người quản lý.
đ) Phần chênh lệch còn lại được tiếp tục bổ sung
vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương. Báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
của Quỹ theo quy định tại Điều 65 Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện chế độ
tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 35. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương bao gồm:
a) Vốn điều lệ do chủ sở hữu cấp.
b) Quỹ đầu tư phát triển.
c) Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.
2. Thay đổi mức vốn điều lệ của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
a) Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ ghi tại Quyết
định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định, đảm bảo mức vốn tối thiểu theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định này.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tư
phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh
của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức xác định mức vốn
điều lệ điều chỉnh của Quỹ phù hợp với tính chất hoạt động của Quỹ.
Điều 36. Huy động vốn
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động
các nguồn vốn trung và dài hạn theo các hình thức sau đây:
a) Vay các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về
vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
c) Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận các khoản
đặt cọc và ký cược theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổng mức vốn huy động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tối đa bằng 06 lần vốn
chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính
bán niên tại thời điểm gần nhất.
Điều 37. Phát hành trái phiếu
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương phát hành trái
phiếu theo hình thức riêng lẻ tại thị trường trong nước theo nguyên tắc tự vay,
tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương:
a) Quỹ có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập Quỹ.
b) Quỹ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá xếp
loại hoạt động có hiệu quả năm trước liền kề của năm phát hành theo quy định tại
Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Đảm bảo tuân thủ quy định về nhà đầu tư mua và
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của pháp luật về chào
bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
d) Có phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong đó nêu cụ thể về mục đích sử dụng vốn từ
phát hành trái phiếu và nguồn bố trí trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
đ) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã
phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước
đợt phát hành trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp phát hành trái phiếu cho các
chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
e) Đáp ứng các giới hạn đầu tư, cho vay, huy động vốn
theo quy định tại Nghị định này.
3. Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu, đối
tượng mua và giao dịch trái phiếu, quy trình, hồ sơ, phương án phát hành,
phương thức phát hành, việc đăng ký, lưu ký trái phiếu, công bố thông tin thực
hiện theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Điều 38. Vốn nhận ủy thác
Vốn nhận ủy thác theo quy định tại Điều
32 Nghị định này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương và được hạch toán, quản lý tách bạch với vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 39. Bảo toàn an toàn vốn
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm
bảo toàn và sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài sản theo quy
định tại Nghị định này; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về biến động vốn chủ sở
hữu của Quỹ.
2. Việc bảo toàn vốn được thực hiện bằng các biện
pháp sau đây:
a) Quản lý, sử dụng vốn, tài
sản, phân phối chênh lệch thu chi, chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, kiểm
toán theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Trích lập dự phòng rủi ro
đối với hoạt động cho vay theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này và trích lập dự phòng khác theo quy định đối
với doanh nghiệp. Chi phí trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
c) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định
của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 40. Kế hoạch hoạt động, kế
hoạch tài chính hàng năm
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động 05 năm được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Quỹ đầu tư phát triển địa phương xây dựng kế hoạch
hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm để Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm: kế
hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua sắm tài sản cố định.
2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch hàng
năm như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, Hội đồng quản lý
Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính
năm tiếp theo.
b) Trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm để
Quỹ đầu tư phát triển địa phương triển khai, thực hiện.
Điều 41. Chế độ báo cáo của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ đầu tư phát triển địa
phương lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, công bố thông tin theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 42. Giám sát và đánh giá
hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát
và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
2. Hàng năm, Quỹ đầu tư phát
triển địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động theo các chỉ tiêu bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và
thu nhập khác.
b) Chỉ tiêu 2: Chênh lệch thu - chi và tỷ suất
chênh lệch thu - chi trên vốn chủ sở hữu.
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
(bao gồm trực tiếp cho vay và hợp vốn cho vay) và tỷ lệ các khoản nợ phải thu
khó đòi trên tổng số vốn đầu tư.
d) Chỉ tiêu 4: Chấp hành pháp luật về đầu tư, quản
lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo
tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
3. Các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này được
xác định và tính toán trên cơ sở báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và các
báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật. Khi tính toán các chỉ tiêu quy định
tại khoản 2 Điều này được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và
các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Do Nhà nước điều chỉnh chính sách hoặc biến động
của thị trường làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và tình hình hoạt động của Quỹ.
c) Do Quỹ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Nhà nước khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cho các đối
tượng vay; điều chỉnh lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ.
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động
của người quản lý của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo các tiêu chí sau:
a) Kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được
giao.
b) Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương.
c) Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động
và các quy chế hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cách
thức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương, đánh giá hiệu quả hoạt động người quản lý của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương phù hợp với hoạt động của Quỹ.
Chương V
GIẢI THỂ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 43. Các trường hợp giải
thể Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương bị giải thể khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Quỹ đã thành lập và hoạt động nhưng sau thời hạn
03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vốn điều lệ thực có thấp
hơn 300 tỷ đồng.
2. Quỹ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ và có
tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay và đầu tư (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho
vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp.
3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50%
hoặc tỷ lệ các khoản nợ phải thu khó đòi trên tổng số vốn đầu tư cao hơn 80% và
lũy kế chênh lệch thu - chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong 05 năm liên tiếp.
4. Các trường hợp Quỹ hoạt động không hiệu quả hoặc
không cần thiết phải duy trì Quỹ theo đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 44. Hội đồng giải thể Quỹ
đầu tư phát triển địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng giải
thể để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án và tổ chức thực hiện
giải thể Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
2. Thành phần của Hội đồng giải thể bao gồm:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đại diện lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Nội vụ và Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đại diện lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại địa phương.
d) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ đầu tư
phát triển địa phương.
đ) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết)
theo quyết định của địa phương.
Điều 45. Quy trình giải thể Quỹ
đầu tư phát triển địa phương
1. Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua. Phương án
giải thể bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực
trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương, trừ trường hợp Quỹ đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc
lập trong vòng 06 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ.
b) Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn điều
lệ, các khoản cho vay và đầu tư đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
c) Phương án chuyển giao các khoản nhận ủy thác của
các tổ chức ủy thác.
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
lao động.
đ) Điều khoản chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
2. Sau khi phương án giải thể được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính và công bố việc giải thể
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực:
a) Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm
thực hiện các quy định tại Điều 46 Nghị định này.
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều 47 Nghị định này.
4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi
Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định
tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thời gian giải thể Quỹ đầu tư phát triển địa
phương không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp
cần thiết theo yêu cầu thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định gia hạn thời gian giải thể nhưng tối đa không quá 01 năm.
Điều 46. Trách nhiệm của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương sau khi có quyết định giải thể
1. Chấm dứt ngay hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu
tư và các hoạt động có liên quan khi quyết định giải thể có hiệu lực.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi quyết định
giải thể có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải thực hiện:
a) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công
nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể
có hiệu lực.
b) Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại các
tổ chức tín dụng; danh sách nợ phải trả, bao gồm các khoản vốn huy động; danh
sách khách hàng cho vay và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu
hồi và nợ không có khả năng thu hồi); danh sách các dự án đầu tư, các khoản vốn
góp tại tổ chức kinh tế và số vốn phải thu hồi từ các dự án này; danh sách các khoản
ủy thác và nhận ủy thác.
c) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi quyết
định giải thể có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải bàn giao cho Hội
đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu
liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản cho vay, đầu tư, các khoản
ủy thác và nhận ủy thác của Quỹ.
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử
dụng hợp pháp của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (kể cả tài sản chưa thu hồi
được).
Điều 47. Trách nhiệm của Hội đồng
giải thể sau khi có quyết định giải thể
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương để phục vụ việc giải thể.
b) Tổ chức giải thể Quỹ đầu tư phát triển địa
phương theo phương án được duyệt.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết
quả giải thể.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan
nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 48. Trách nhiệm của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển
địa phương.
2. Quyết định phương thức tổ chức, điều hành của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương.
3. Thông qua phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho
Quỹ đầu tư phát triển địa phương từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
4. Thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều
15 Nghị định này.
5. Thực hiện giám sát hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Thông qua phương án cơ cấu lại, giải thể Quỹ đầu
tư phát triển địa phương trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ
tổ chức, hoạt động của Quỹ.
2. Xây dựng Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa
phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại Nghị định
này.
3. Quyết định việc thành lập, cơ cấu lại và giải thể
Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
có liên quan.
4. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước; bố trí nguồn để cấp,
bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo phương án đã được
Hội đồng nhân dân thông qua.
5. Phê duyệt điều lệ hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương hoặc phê duyệt điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Quyết định mô hình tổ chức của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương, số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
8. Ban hành danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
9. Có ý kiến chấp thuận đối với quy chế xử lý rủi
ro của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điều
30 Nghị định này.
10. Quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
11. Quyết định phê duyệt đầu tư, cho vay theo thẩm
quyền quy định tại Nghị định này.
12. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
13. Phê duyệt kế hoạch hoạt động 05 năm và kế hoạch
tài chính hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
14. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch
thu chi, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng,
trình Chính phủ ban hành cơ chế chính sách về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản
lý hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Nghị
định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tình hình thực hiện quy định tại Nghị định
này của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương để đánh giá, hoàn thiện cơ chế
chính sách.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định
này về cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của Quỹ và việc thực hiện chức năng Quỹ đầu tư phát triển địa phương của
HFIC.
Điều 51. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Tài chính để thực hiện quản lý
hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách,
theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
Điều 52. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng, xếp hạng và xếp lương đối với Quỹ đầu
tư phát triển địa phương.
2. Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thương, xếp hạng và xếp lương đối với Quỹ đầu tư phát triển
địa phương phù hợp với hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định
tại Nghị định này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng
02 năm 2021 và thay thế Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về
tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007.
Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án cho vay, đầu tư đã được ký kết trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã
ký kết theo giới hạn cho vay, đầu tư quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP cho đến hết thời hạn hợp đồng. Trường hợp sửa đổi,
bổ sung các hợp đồng này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi Nghị định này
có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức lãi suất cho vay tối
thiểu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này. Lãi suất cho
vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tiếp tục được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP cho đến khi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 55. Tổ chức thực hiện
1. Đối với HFIC:
a) Hoạt động huy động vốn của HFIC thực hiện theo
quy định tại Điều 36 Nghị định này; riêng đối với phát hành
trái phiếu và hình thức huy động vốn khác (gồm cả vay lại vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi nước ngoài của Chính phủ) thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp. Tổng mức vốn huy động của HFIC áp dụng như đối với Quỹ đầu tư
phát triển địa phương quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định
này.
b) Hoạt động cho vay, đầu tư, ủy thác và nhận ủy
thác của HFIC thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn.
c) Đối với các hoạt động khác, HFIC thực hiện theo
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và pháp luật có liên quan.
d) HFIC thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm
toán, báo cáo, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định của pháp luật
đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản này; Bộ Tài chính hướng dẫn quy định tại điểm này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|