ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 446/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 03 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13
ngày 24/6/2014 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục
tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Gia Lai về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số (DTTS) giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; Quyết định số
728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành
động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017; Quyết định số
746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 với những nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu về giảm
nghèo năm 2020 góp phần đạt các mục tiêu, chỉ tiêu được giao trong Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai, Quyết định
746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh.
2. Việc thực hiện Kế hoạch này phải gắn
với việc thực hiện Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017, Quyết định
746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ
trong việc tổ chức.
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới: 4,5%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 2,54%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số: 6,25%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đối với huyện
nghèo: 7,2%.
- Thành phố Pleiku và thị xã An Khê
cơ bản không còn hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số.
- Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức
bình quân chung của tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo trên mức giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh.
(Chỉ
tiêu cụ thể giao cho các địa phương thực hiện theo biểu gửi kèm).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Xây dựng kế hoạch
giảm nghèo, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 của tỉnh, các sở, ban, ngành có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) được
phân công phụ trách xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
2020 đúng quy định.
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, chỉ đạo phòng chuyên môn cấp huyện đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu
về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2019 và xây dựng kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2020 theo chức năng, nhiệm vụ của
từng ngành, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn, đôn đốc các địa phương được phân công phụ trách thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020.
1.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết
quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Gia Lai về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu giảm nghèo
được giao, khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững năm 2020 và Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản năm 2020 của địa phương trong quý I năm 2020; giao cụ thể chỉ
tiêu giảm nghèo và chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng xã, phường,
thị trấn (xã) làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây
dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2020.
- Giao nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị
cấp huyện theo dõi, chỉ đạo công tác giảm nghèo ở các xã, phường, thị trấn; các
thôn, làng đặc biệt khó khăn và các thôn, làng có 100% hộ nghèo là hộ dân tộc
thiểu số. Báo cáo kết quả phân công phụ trách giảm nghèo ở cơ sở về UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/3/2020 để theo dõi, chỉ
đạo.
1.3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
Căn cứ chỉ tiêu giảm nghèo và chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của huyện giao, xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2020 và Kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2020, hoàn thành trong Quý I
năm 2020. Trong đó, kế hoạch phải có giải pháp hỗ trợ cụ thể cho từng hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo; có các giải pháp và phân công các tổ chức, đoàn thể, cán bộ,
công chức, cá nhân,... trực tiếp giúp đỡ từng hộ nghèo, hộ cận nghèo khắc phục
các nguyên nhân nghèo và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ;
có phụ lục danh sách hộ nghèo và giải pháp hỗ trợ kèm theo kế hoạch.
2. Thực hiện các
dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
2.1. Các sở, ban, ngành của tỉnh
2.1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp, triển khai tổ chức thực
hiện các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm thoát nghèo bền vững. Tổ chức
đoàn công tác đi học tập kinh nghiệm thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại
một số tỉnh, thành trong nước, làm cơ sở tham mưu xây dựng Chương trình giải
nghèo giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Thực hiện đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
về giảm nghèo, truyền thông về giảm nghèo cho cán bộ, cộng tác viên giảm nghèo
cơ sở; hướng dẫn các địa phương thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền
vững có hiệu quả; thực hiện kiểm tra và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
chung.
- Tham mưu tổ chức đánh giá, tổng kết
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; phối hợp với Ban Thi
đua khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) tham mưu tổng kết thực hiện phong trào
thi đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo” giai đoạn 2017-2020 theo Chỉ thị số
12/CT-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh.
2.1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn các địa phương thực hiện các dự án, mô hình phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế tại các tiểu dự án, dự án thuộc Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020.
2.1.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan triển khai thực hiện công tác truyền thông và giảm nghèo về thông tin; hướng
dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 cho các địa phương.
2.1.4. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn và Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng
đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu;
thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.
2.1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn
các địa phương thực hiện lồng ghép và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho
các chương trình giảm nghèo; ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công đầu tư các công
trình, dự án hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất, giảm nghèo nâng cao
đời sống nhân dân ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa.
2.1.6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 cho các đơn vị, địa phương; hướng dẫn
các sở, ngành, địa phương sử dụng và thanh quyết toán đúng quy định các nguồn
kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
2.2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự
án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020
trên địa bàn huyện.
- Chủ động huy động, lồng ghép các
nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã có
tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ
trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định.
- Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát
kết quả thực hiện đối với cấp xã.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai về
giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2017-2020 và định hướng đến năm 2025 ở địa phương.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
2.3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Triển khai, thực hiện các dự án, tiểu
dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa
bàn xã theo phân cấp; theo dõi, nắm bắt tiến độ thực hiện báo cáo theo quy định.
- Chủ động bố trí, huy động, lồng
ghép các nguồn lực để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn xã;
ưu tiên cho các hộ nghèo, cận nghèo có lao động, có phương án sản xuất, có tay
nghề tham gia vào các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh để
nâng cao khả năng thoát nghèo.
- Thường xuyên đôn đốc tiến độ, kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
3. Thực hiện các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung góp phần nâng cao khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản
3.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục và
đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch,
xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục năm
2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn
các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản về giáo dục, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các
nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn, chỉ đạo cấp huyện và các
đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
ở các cấp học, bậc học; chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú ở vùng có điều
kiện kinh tế xã hội hoặc biệt khó khăn, chính sách tín dụng ưu đãi đối với học
sinh, sinh viên và các chính sách hỗ trợ khác đối với học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích xây dựng và mở rộng
“Quỹ khuyến học” các cấp, các phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”;
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xã hội học tập; ưu tiên đầu tư để đạt
chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội).
3.2. Chính sách về hỗ trợ y tế
3.2.1. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch, xác định chỉ
tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về y tế năm 2020, báo cáo về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương
xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản về y tế, hoàn thành trong Quý I năm 2020.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chú trọng công tác phòng bệnh từ cấp thôn/bản; quy
hoạch, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh
cho các bệnh viện và y tế cơ sở tại các xã, huyện có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn để đảm bảo người nghèo, người cận nghèo và người dân đều được tiếp cận
với dịch vụ y tế với hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm y tế
toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách
dân số và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản về y tế cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3.2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn cấp mới, cấp lại và chỉnh sửa thông tin thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình và các đối tượng chính sách khác, đặc biệt đối
với các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế, bảo đảm chính xác
thông tin của đối tượng, nhanh, gọn và thuận tiện nhất cho đối tượng.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về ý nghĩa, lợi ích của bảo
hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở
vùng khó khăn, hộ sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn, hộ có mức sống trung bình
làm nông, lâm, ngư nghiệp và số lượt người được khám, chữa bệnh thanh toán bằng
BHYT năm 2020 cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3.3. Chính sách về hỗ trợ nhà ở cho
người nghèo
Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch, xác định
chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở năm 2020, báo cáo về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương
xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản về nhà ở, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện chính sách về nhà ở đối với hộ nghèo (theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015) thực hiện giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh theo Đề án
đã được UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể chính trị
xã hội tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp,
các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm đóng góp
nguồn lực, hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số để cải thiện nhà ở.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
3.4. Chính sách về nước sạch và vệ
sinh
3.4.1. Chính sách về nước sạch
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản về nước sạch năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch, hoàn thành trong Quý I
năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách, văn bản của các bộ, ngành, UBND tỉnh trong việc xây dựng, duy
tu cải tạo cũng như quản lý, vận hành các công trình cấp nước tập trung nông
thôn và các công trình cấp nước nhỏ lẻ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội).
3.4.2. Chính sách về vệ sinh
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan tham
mưu xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về vệ sinh (sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh) năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vệ sinh, hoàn thành
trong Quý I năm 2020. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ xây dựng các công
trình hố xí/nhà tiêu cho đồng bào DTTS, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, ưu
tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3.5. Chính sách hỗ trợ tiếp cận thông
tin
Sở Thông tin và Truyền chủ trì xây dựng
kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận
thông tin năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
chung; Chủ trì chỉ đạo tuyên truyền các giải pháp tiếp cận thông tin năm 2020;
Ban hành văn bản và hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin
năm 2020, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: Chỉ đạo đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm nghèo và Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các tổ chức hội, đoàn thể và các địa phương để cập nhật thông
tin về chính sách, các cá nhân, tổ chức, mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả,
các cách làm ăn hiệu quả để kịp thời biểu dương, phổ biến, khơi dậy ý chí, nỗ lực
vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; nâng thời lượng
phát sóng các chuyên mục, chuyên trang về người nghèo bằng tiếng kinh và tiếng
DTTS; tổ chức thực hiện tốt việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3.6. Các chính sách giảm nghèo chung
tác động đến mục tiêu giảm nghèo
3.6.1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, chỉ đạo, phối hợp với
UBND cấp huyện, các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là
lao động nghèo, lao động người dân tộc thiểu số; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở
trường học, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo
việc làm đối với lao động nghèo.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế
hoạch đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020; nâng cao
năng lực dự báo và thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động;
tăng cường các phiên giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người
lao động.
- Tham mưu xây dựng Đề án của UBND tỉnh
hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường
công tác xúc tiến, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, nhất là đầu
tư vào các khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút lao động, tạo việc
làm.
c) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân đóng góp nguồn lực cho công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; nhận
hỗ trợ, giúp đỡ có địa chỉ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương, ưu tiên
các hộ cận nghèo có người có công, có đối tượng bảo trợ xã hội.
3.6.2. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận
các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn và triển khai thực
hiện nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý, đặc biệt đối tượng là người
nghèo, đồng bào DTTS tại các xã nghèo, huyện nghèo và các đối tượng bảo trợ xã
hội; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; tổ chức
các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở; Tổ chức tập huấn tăng cường
năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3.6.3 Hỗ trợ người nghèo thụ hưởng
văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: Hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt
chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ văn hóa; bảo
tồn và phát triển văn hóa các DTTS. Đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản phẩm du
lịch gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế; từng bước hình thành và phát triển
các tua du lịch kết nối giữa các vùng miền, gắn kết các điểm du lịch làng nghề,
du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh với các tuyến du lịch của tỉnh theo quy hoạch
nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo.
b) Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các hội đoàn thể của tỉnh đơn vị liên quan và các huyện, thị
xã, thành phố tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS hạn chế, xóa bỏ dần các
phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; thực hiện nếp sống văn hóa khu dân
cư và duy trì, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
c) Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND
các cấp chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số
3067/CTrPH-UBND-BTTUBMTTQ ngày 09/8/2017 giữa UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng
nông thôn mới, văn minh đô thị và Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách
làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”.
3.6.4. Chính sách ưu đãi về tín dụng,
vay vốn ngân hàng chính sách xã hội: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh bảo đảm đủ
nguồn vốn cho hộ nghèo; hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng cho
vay của các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đang thực hiện. Phối hợp với
các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo; đề xuất các cá nhân, tổ chức quản
lý, sử dụng tốt nguồn vốn vay ưu đãi có hiệu quả, góp phần giúp các hộ thoát
nghèo, tạo việc làm mang tính điển hình, cần tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
công tác tuyên truyền, khen thưởng.
3.6.5. Các chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn
a) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định các chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn
2017-2020.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội kịp thời, đúng đối tượng.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh nắm
tình hình thiệt hại do thiên tai, lũ lụt hoặc các tai nạn nghiêm trọng kịp thời
tham mưu UBND tỉnh các phương án hỗ trợ, đột xuất trong năm 2020.
4. Thực hiện tốt
các phong trào thi đua giảm nghèo, tăng cường hoạt động đỡ đầu, kết nghĩa giữa
các địa phương và các ngành, đoàn thể
- Ban Thi đua khen thưởng (Văn phòng
UBND tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đôn đốc,
triển khai Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 21/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số
12/CT-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về việc phát động phong trào thi đua
“Gia Lai chung tay vì người nghèo” giai đoạn 2017-2020; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức
tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân, doanh nghiệp có nhiều thành tích
trong công tác giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo điển hình tiêu biểu nỗ
lực vươn lên thoát nghèo, thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.
- Các sở, ban, ngành và UBND các địa
phương tăng cường hoạt động kết nghĩa, kết nối và hỗ trợ, giúp đỡ các xã, các
thôn làng có tỷ lệ hộ nghèo cao. Yêu cầu mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
nhận giúp đỡ ít nhất 01 xã; mỗi phòng, ban, đơn vị cấp huyện phải giúp đỡ ít nhất
01 thôn/làng. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh phải lựa chọn địa bàn, xây dựng kế
hoạch hỗ trợ, phối hợp UBND cấp huyện để có những hoạt động hỗ trợ thiết thực,
cụ thể, có địa chỉ rõ ràng; tạo mọi điều kiện để giúp đỡ các xã đạt mục tiêu giảm
nghèo trong năm.
5. Điều tra, rà
soát, thu thập thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
thu thập và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bảo trợ xã hội các
năm 2019 vào phần mềm quản lý giảm nghèo của tỉnh Gia Lai (do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện năm 2019) và cơ sở dữ liệu quốc gia: “Hệ thống
thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ
giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (Hệ thống MIS POSASoft) .
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 trước ngày
15/8/2020.
1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND cấp xã cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần
mềm quản lý giảm nghèo của tỉnh Gia Lai (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện năm 2019) và cơ sở dữ liệu quốc gia: “Hệ thống thông tin quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng
tháng tại cộng đồng (Hệ thống MIS POSASoft)” của huyện.
- Ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 của cấp huyện trước ngày 20/8/2020. Trong quá
trình điều tra, rà soát, thu thập thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo,
hộ cận nghèo cần phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an cơ sở để đảm bảo đúng,
đủ đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; không để các đối tượng xấu lợi
dụng kích động gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 từ ngân sách Trung ương và một phần
được cân đối từ ngân sách địa phương.
- Lồng ghép nguồn lực của chương
trình giảm nghèo chung với các chương trình xây dựng Nông thôn mới và các
chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Huy động các nguồn hỗ trợ, giúp đỡ
từ các cá nhân, tổ chức; các sở, ngành, đơn vị, các địa phương kết nghĩa và các
nguồn lực huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
2. Nguồn lực khác: Sự tham gia từ vốn góp, ngày công lao động, vật tư... của các đơn vị lực
lượng vũ trang, các đoàn thể, người dân, của cộng đồng. Khai thác sử dụng có hiệu
quả các tiềm năng thế mạnh từ các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã
hội của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được phân công trong Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017, Quyết định
746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh và các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này, chủ động phối hợp với các địa phương để triển khai thực hiện.
- Tập trung các nguồn lực, ưu tiên đầu
tư về nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh, thông tin truyền thông cho các hộ nghèo, hộ
cận nghèo đặc biệt tại địa bàn huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới để tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản, giảm tỷ lệ các hộ
nghèo, hộ cận nghèo và người dân thiếu hụt, không được tiếp cận.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của sở,
ngành, đơn vị, trong quá trình xây dựng, thực hiện các đề án, dự án, mô hình
phát triển kinh tế - xã hội cần đánh giá, dự kiến mức độ tác động tiêu cực,
tích cực, hiệu quả đối với người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số
và đối với các mục tiêu giảm nghèo của địa bàn thực hiện; lồng ghép các nguồn lực
để tạo mọi điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm, tăng thu nhập và
thoát nghèo bền vững.
- Phát động phong trào thi đua giữa
các phòng, ban đơn vị trong cơ quan trong công tác giảm nghèo nói chung, thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn tác động đến mục tiêu giảm nghèo nói riêng; tích cực
vận động cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan tích cực
tham gia, ủng hộ các đợt phát động ủng hộ người nghèo như “Quỹ vì người
nghèo”, “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
- Bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm
nghèo đã được UBND tỉnh giao tại các Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017
và Quyết định 746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019, nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này để
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện
năm 2020. Gửi Kế hoạch giảm nghèo năm 2020 của địa phương về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15/3/2020 để tổng hợp.
- Giao nhiệm vụ các ban, ngành, đoàn
thể và thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện hỗ trợ UBND cấp xã phường,
thị trấn xây dựng Kế hoạch giảm nghèo cấp xã năm 2020. Giao thành viên Ban Chỉ
đạo phụ trách đơn vị xã tham gia thẩm định Kế hoạch giảm nghèo cấp xã của địa
phương được giao phụ trách và đôn đốc, chỉ đạo thực hiện trong năm.
- Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế theo hướng tiếp cận mới,
nghiên cứu thực hiện hỗ trợ một phần có điều kiện, bảo toàn
một phần nguồn vốn để luân phiên thực hiện cho các đối tượng khác cùng thụ hưởng.
Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung và các chính
sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững ở các xã, thôn/làng đặc biệt khó khăn, với Chương trình xây dựng
Nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ người
nghèo, cận nghèo: Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện,
mua thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội...
Chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực phục vụ giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương: Giao chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn, phân công rõ ràng trách nhiệm cho các phòng, ban chức năng hội, đoàn thể
trong công tác giảm nghèo.
- Đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế,
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phụ vụ sản xuất và dân sinh, đặc biệt ưu tiên
các xã, thôn/làng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, có
tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường
sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế
hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tính công
khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo ở các
cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở các vùng hưởng lợi chương trình, dự
án.
- Vận động huy động các nguồn lực tự
nhiên của địa phương, nguồn lực con người từ cộng đồng, người dân, bằng nhiều
hình thức như: ủng hộ ngày công lao động, vốn, kinh nghiệm sản xuất... giúp đỡ
người nghèo khắc phục khó khăn vươn lên thoát nghèo; sử dụng khai thác có hiệu
quả tiềm năng thế mạnh của địa phương phục vụ cho công tác giảm nghèo.
- Tổ chức các hội nghị đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 ở địa phương.
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh,
các tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền, vận động đến đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Cuộc vận động “Làm
thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn
lên thoát nghèo bền vững”, Quỹ “Vì người nghèo” gắn với thực hiện Phong trào
“Gia Lai chung tay vì người nghèo” đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Vận động các tổ chức, cá nhân tham
gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên
thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của địa phương.
- Phối hợp tổ chức thực hiện việc
giám sát công tác giảm nghèo của từng địa phương, đơn vị.
4. Trách nhiệm
báo cáo và thời gian báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa
phương báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Kế hoạch
này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) định kỳ
trước ngày 15/5/2020 (báo cáo 06 tháng) và ngày 30/10/2020 (báo cáo năm).
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương báo
cáo kịp thời UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL, KGVX (đ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO 2020
TT
|
Địa
phương
|
Mức
giảm tỷ lệ hộ nghèo thực hiện năm 2019 (%)
|
Chỉ
tiêu giảm nghèo năm 2020 (%)
|
Ghi
chú
|
1
|
Huyện Kbang
|
3,93
|
2,90
|
|
2
|
Huyện Đak Đoa
|
2,71
|
2,30
|
|
3
|
Thị xã Ayun Pa
|
2,10
|
1,20
|
|
4
|
Huyện Chư Prông
|
2,23
|
2,50
|
|
5
|
Huyện Ia Pa
|
5,59
|
5,50
|
|
6
|
Thành phố Pleiku
|
0,29
|
0,44
|
|
7
|
Huyện Kông Chro
|
6,94
|
7,20
|
|
8
|
Huyện Đak Pơ
|
2,51
|
2,10
|
|
9
|
Huyện Krông Pa
|
4,61
|
5,50
|
|
10
|
Thị xã An Khê
|
0,53
|
0,63
|
|
11
|
Huyện Phú Thiện
|
3,96
|
3,10
|
|
12
|
Huyện Chư Pưh
|
3,40
|
2,50
|
|
13
|
Huyện Mang Yang
|
5,57
|
4,50
|
|
14
|
Huyện Chư Sê
|
3,20
|
2,00
|
|
15
|
Huyện Chư Păh
|
3,60
|
3,10
|
|
16
|
Huyện la Grai
|
2,40
|
1,70
|
|
17
|
Huyện Đức Cơ
|
3,88
|
2,90
|
|
|
Chung toàn tỉnh
|
3,00
|
2,54
|
|