UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 03 tháng 4 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
Thực hiện Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) và Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) tỉnh Yên Bái
năm 2015 như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thành phố, các
doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc tỉnh quản lý.
II. Mục đích
1. Tăng cường
hơn nữa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực
nhà nước, khắc phục những hạn chế yếu kém, tạo chuyển biến rõ nét trong việc
ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các
nguồn lực, bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; coi
thực hành tiết kiệm là nhiệm vụ thường xuyên liên tục, cấp bách trong giai đoạn
hiện nay.
3. Làm căn cứ
để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động về
tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý, đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
III. Yêu cầu
1. Tổ chức học
tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của BCH Trung ương đảng khoá XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khoá X về "Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí"; Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK,CLP; Nghị quyết số
82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính Phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết
luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH Trung ương đảng; Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 về tăng cường THTK,CLP
trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại
doanh nghiệp nhà nước; Các quy định hiện hành của Nhà nước về THTK, CLP; Nghị định
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
THTK, CLP; Thông tư 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 Của Bộ Tài chính, hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ.
2. Rà soát, sửa
đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật THTK,
CLP; triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn
vị, xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định
mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước
trong sản xuất kinh doanh.
3. Cụ thể hoá
các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi các cấp, các ngành và các đơn vị. Thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp về THTK,CLP trong lĩnh vực và phạm vi quản lý được
phân công theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2014 của Chính Phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội và dự toán NSNN năm 2014, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Thực hiện
công khai về THTK, CLP theo qui định tại Điều 5, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của
công dân, cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra
nhân dân; tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm
minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây
lãng phí.
5. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP
của ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn. Thực hiện theo dõi, tổng
hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ
sở cho việc Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP:
1. Xây dựng kế
hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản;
đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách và tín dụng ngân hàng;
xuất, nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước; quản
lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội...
2. Đối với các
lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh
nghiệp: Phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết
đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang
thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực
hiện và giám sát thực hiện. Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị không được tùy tiện đề
ra các thủ tục hành chính trái với những quy định tại các văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Thường
xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông
tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của các cơ quan
đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc
được thuận tiện.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản triển
khai THTK, CLP.
1. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đoàn
thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt
một số văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP, tuyên truyền Chương trình
THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức,
viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật,
nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự
trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP. Tập trung vào các văn
bản mới liên quan đến THTK, CLP như: Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả số 50/2010/QH12 ngày 28/06/2010 của Quốc hội; Chỉ Thị số 06-CT/TU ngày
18/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, THTK, CLP giai đoạn 2011-2015…
2. Các cơ quan
thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái thường xuyên
xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong
THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, gây lãng phí.
III. Thường xuyên rà soát, ban hành bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện THTK, CLP.
1. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở có liên quan thực hiện rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến các quy định của Luật
THTK, CLP, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền,
tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
2. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Quy chế, quy định
cụ thể của ngành mình, cấp mình về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt
động; Chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của cơ
quan, đơn vị mình; Chương trình THTK, CLP hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn
vị mình. Đồng thời rà soát lại quy chế làm việc, quy trình công tác của cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù
hợp với quy định của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và
của tỉnh.
3. Các ngành,
các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, kịp thời, đúng quy
định các chế độ chính sách chi tiêu ngân sách của Nhà nước đã ban hành; tổ chức
phổ biến, quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định của Nhà nước về các
chính sách tài chính, chế độ chi tiêu ngân sách đến từng đơn vị trực thuộc để
có căn cứ thực hiện. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định,
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu từ ngân sách huyện, ngân sách xã trái với thẩm quyền; trường
hợp đã ban hành trái thẩm quyền, sai quy định thì phải thực hiện rà soát, bãi bỏ.
4. Các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng các đề án, chính sách của tỉnh phối hợp
với Sở Tài chính để tổ chức rà soát, đánh giá lại toàn bộ các Đề án, chính
sách, chế độ của tỉnh đã ban hành trong thời gian qua. Trên cơ sở đó lồng ghép
chính sách, thực hiện bãi bỏ các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu
quả; Ưu tiên bố trí kinh phí cho các Đề án, chính sách có tiến độ triển khai
nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội rõ rệt, chuẩn bị tốt cho việc xây dựng
và triển khai thực hiện các đề án, chính sách của tỉnh trong giai đoạn
2016-2020.
IV. Rà soát, xem xét, sửa đổi hệ thống định mức, tiêu chuẩn,
chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở tổng kết, đánh
giá tình hình thực tiễn thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Phân tích, dự
báo, đánh giá tác động của các yếu tố ngân sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội có
liên quan chỉ đạo, thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn,
chế độ, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực mình quản lý làm cơ sở
để THTK, CLP; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế
độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ
thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát THTK, CLP, trong đó tập trung vào lĩnh
vực như: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý,
sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản
công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
Lập danh mục
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc
không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để có kế hoạch sửa đổi, bổ
sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Các
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ và khoán chi tài chính cần rà soát lại Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị mình cho phù hợp.
Việc sửa đổi,
bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các
lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ
và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
Các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức, đơn vị, UBND các cấp có trách nhiệm rà soát các văn bản Quy
phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành từ trước đến nay có liên quan đến lĩnh vực
quản lý trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Luật THTK, CLP.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức phân bổ chi
thường xuyên cho năm 2016, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020 làm cơ sở
phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị, các huyện, thành phố đảm bảo hợp
lý, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách và có rà soát, điều chỉnh
cho phù hợp trong các năm của thời kỳ ổn định ngân sách.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh ban hành
các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước năm 2016, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016-2020.
4. Các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính phải tổ chức rà soát lại việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ,
quy định đầy đủ vào Quy chế các nội dung chi tại đơn vị theo chế độ, mức chi của
từng nội dung chi, thực hiện khoán vật tư, văn phòng phẩm, công tác phí, điện
thoại, xăng dầu và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ cho từng cá nhân, bộ phận
sử dụng; đề ra các biện pháp quản lý triệt để tiết kiệm chi tiêu, nhất là trong
chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng điện
nước, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí, tiếp khách khánh tiết... Quy định rõ
trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc bồi hoàn cho nhà nước khi thất
thoát tiền, tài sản được giao quản lý, phát huy vai trò kiểm tra giám sát của tổ
chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức, đối với việc sử dụng tài sản
và kinh phí trong đơn vị. Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước
các cấp ở địa phương và các đơn vị liên quan, kiểm tra giám sát chặt chẽ việc
xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại các cơ quan, đơn vị.
V. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc
THTK, CLP
1. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo
điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP; đồng thời, tăng cường
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác
công khai về THTK, CLP thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.
2. Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính được giao theo quy định; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết
bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức.
Đối với những
đơn vị đã có trang thông tin điện tử cần thực hiện hình thức công khai trên trang
thông tin điện từ nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách trong việc thực
hiện công khai.
3. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của thanh tra nhân dân qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong
công tác giám sát việc thực hiện THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu
tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, thông qua tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự
án trong quá trình đầu tư. Qua quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về
các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử
lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả THTK, CLP trong các lĩnh
vực:
1. Quản lý,
sử dụng ngân sách nhà nước:
- Thực hiện
nghiêm các quy định của Luật NSNN trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê
duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát, chi và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí
NSNN phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy
định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch.
Sử dụng kinh phí NSNN phải bảo đảm đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn,
chế độ trong phạm vi dự toán được giao có đầy đủ chứng từ, hồ sơ thủ tục theo
quy định, có giải pháp cụ thể để tạo chuyển biến thực sự về thực hành TK, CLP
trong chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng
điện nước, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí, tiếp khách, khánh tiết... Gắn với
việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. Việc lập, thẩm định xét duyệt
quyết toán kinh phí NSNN phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, đảm bảo chính xác trung thực. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của quyết
toán NSNN của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết
toán kinh phí NSNN, tổ chức trực thuộc theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc quyết
toán chi NSNN không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng,
việc lập các quỹ ngoài ngân sách trái phép và sử dụng ngân sách để cho vay, tạm
ứng đối với những việc nội dung sai chế độ quy định.
- Tăng cường
công tác quản lý thu NSNN chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng nhất
là khoản liên quan đến đất đai, tài nguyên, chuyển giá, phấn đấu hoàn thành
toàn diện dự toán thu NSNN cả về tổng mức và cơ cấu dự toán thu của từng cấp, để
đảm bảo nguồn lực đáp ứng các nhiệm vụ chi về phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn. Tổ chức rà soát, đưa vào quản lý thu thuế đối với tất cả các đối tượng thuộc
diện phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật, trong đó tập trung vào
dự án đầu tư mới nhất là trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản, đầu tư
liên doanh... Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp.
- Tăng cường kỷ
cương, kỷ luật trong điều hành tài chính - ngân sách. Thực hiện điều hành, quản
lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, theo đúng dự toán được giao. Không ban hành
các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn bảo đảm. Rà
soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi hạn chế tối đa xử lý bổ sung chi ngoài dự
toán.
- Thực hiện
nghiêm việc dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến
ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện,
chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách. Rà
soát quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn
đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của
pháp luật. Giao Sở Tài chính rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình phân bổ, sử dụng dự toán chi thường xuyên của các địa phương, đơn vị,
đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp sai phạm, chậm trễ trong tổ chức
thực hiện.
- Giao Sở Khoa
học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, tập trung bố trí NSNN cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm, các dự án, mô hình có hiệu quả để triển khai nhân rộng ứng dụng vào thực
tiễn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và sát với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Hội đồng
khoa học đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Giao Sở Giáo
dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thực hiện quản lý chặt chẽ
kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng giáo viên trong các cơ sở GDĐT đảm bảo việc điều
động, tuyển dụng, hợp đồng giáo viên tại các trường phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, chỉ tiêu biên chế, hợp đồng được UBND tỉnh giao và khi
đã xác định được rõ nguồn kinh phí đảm bảo
- Giao Sở Y tế
phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh chấn chỉnh lại việc đấu
thầu, quản lý cung ứng thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh bảo đảm phục vụ có hiệu
quả công tác khám chữa bệnh khắc phục tình trạng nợ đọng thuốc kéo dài tại cơ sở
y tế.
- Các cấp, các
ngành, các cơ quan đơn vị tiếp tục tổ chức kịp thời có hiệu quả các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ NSNN cho các đối tượng chính sách an sinh xã hội, tập trung chỉ
đạo nâng cao chất lượng, tiến độ, công tác rà soát, tổng hợp báo cáo đối tượng
có liên quan để khắc phục dứt điểm tình trạng sai sót trùng lặp trong công tác
rà soát, thống kê, thẩm định, phê duyệt đối tượng. Việc chi trả chế độ cho các
đối tượng chính sách xã hội từ ngân sách phải trên cơ sở có danh sách đối tượng
có danh sách thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo chặt chẽ đúng chế độ quy định không
để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Các cơ quan
được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các chương trình, đề án, chính sách thường
xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình dự án, công
trình, nhiệm vụ đối với những dự án, công trình nhiệm vụ thực hiện không đúng
tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả
năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Sử dụng dự phòng
ngân sách theo quy định của Luật NSNN, chủ động sử dụng dự phòng ngân sách để
chi thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đột xuất, bất khả kháng như: thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn, tai nạn và các nhiệm vụ cần thiết cấp bách khác. Ngân sách cấp
tỉnh chi hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố để xử lý các nhiệm vụ này trong
trường hợp phát sinh trên diện rộng, mức độ nghiêm trọng và sau khi cấp huyện
đã sử dụng dự phòng mà vẫn chưa đáp ứng được.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực hoạt động xã hội, đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ tài chính đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập. Tổ chức triển khai có hiệu quả Quy chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích các tổ chức
trong và ngoài công lập tham gia cung ứng dịch vụ công, tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng.
- Tiếp tục đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế
toán ở các đơn vị dự toán. Không bố trí, bổ nhiệm người làm kế toán trong các
đơn vị dự toán đối với những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực,
trình độ. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền các chính sách tài
chính để từng cơ quan, đơn vị dự toán, từng xã, phường, thị trấn, bảo đảm chất
lượng hiệu quả, thiết thực.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định, kiểm soát chi NSNN theo hướng trọng tâm, trọng
điểm, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đồng thời thực hiện cải cách thủ tục
hành chính tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhưng vẫn đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ, đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kịp thời thu nộp vào NSNN các khoản phải
thu nộp theo kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán.
2. Mua sắm,
sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức
trong khu vực nhà nước.
- Không mua xe
công, trừ xe chuyên dùng theo đúng Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của
Chính phủ;
- Việc quyết định
mua sắm phương tiện đi lại, vật tư chuyên môn, tài sản, trang thiết bị làm việc
phải đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc, không vượt định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đảm bảo đúng thẩm
quyền theo phân cấp về quản lý tài sản nhà nước của tỉnh đồng thời phải thực hiện
đúng các quy định về đấu thầu, thẩm định giá trước khi mua sắm tài sản theo quy
định của pháp luật.
- Tài sản nhà
nước sau khi mua sắm phải được bàn giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng phải được phản ánh đầy đủ vào sổ sách
kế toán cả về hiện vật và giá trị để theo dõi quản lý. Các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc phải
ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện thiết bị làm việc, giao mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân để
thực hiện. Thực hiện điều chuyển, thu hồi, thanh lý hoặc bán đối với các tài sản
sử dụng không có hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, thiếu trách nhiệm
gây thất thoát lãng phí tài sản.
3. Quản lý
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước:
- Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, đặc biệt là các quy định về chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020 bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, điều kiện thực
tế của địa phương.
- Thực hiện lập,
thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Kiểm soát
chặt chẽ việc lập, thẩm định phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, vốn vay, vốn trái phiếu Chính phủ đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối vốn của từng cấp, chỉ được phê duyệt, quyết định đầu tư khi đã xác định
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Không được bố trí vốn với các dự án khởi
công mới khi chưa được thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, các dự án và
các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn
của cơ quan chức năng.
- Công tác
lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình phải theo
đúng định mức, đơn vị, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và phù hợp với thiết kế xây dựng công trình đã được phê
duyệt. Việc điều chỉnh tổng dự toán, dự toán công trình phải căn cứ
vào thực tế thực hiện, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm có liên quan
đến việc phải điều chỉnh và tuân thủ quy trình, thủ tục thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng đấu thầu và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Quá trình
tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải thực hiện thông báo công
khai việc mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức
đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, tăng cường thanh
tra, kiểm tra quản lý đấu thầu, đẩm bảo thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư chỉ được thực hiện,
công trình chỉ được thi công khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Thi công công trình phải đúng thiết kế, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, xây dựng đúng tiến độ. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm về
chất lượng, và tiến độ công trình, các chủ đầu tư, ban quản lý dự
án tại xã phường, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng
dân cư và các đoàn thể với các dự án trên địa bàn.
- Tăng cường
quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Việc quản lý, sử
dụng vốn đầu tư phải tuân thủ đúng theo quy định, quy chuẩn định mức,
đơn giá, quy trình thủ tục về đầu tư xây dựng, phù hợp với khả năng
bố trí nguồn vốn, bảo đảm dúng tiến độ phạm vi tổng dự toán công
trình, bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội. Chủ động cân đối các nguồn
vốn để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, các dự
án đã quyết định được đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch
được giao; Không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa
được bố trí vốn, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản, chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, tổ chức nghiệm thu và thanh
toán theo đúng hợp đồng đã ký kết và theo quy định của luật đấu
thầu, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
- Theo dõi thường
xuyên, chặt chẽ tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư của các chủ đầu tư,
chủ dự án; trên cơ sở đó thực hiện công bố công khai tiến độ giải ngân của các
dự án, các chủ đầu tư, có biện pháp quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ giải ngân,
thanh toán vốn, kiên quyết điều chuyển vốn, điều chuyển chủ đầu tư đối với các
dự án chậm trễ do chủ đầu tư thiếu tích cực trong việc triển khai thực hiện dự
án.
- Tiếp tục tổ
chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu
tư và các dự án hoàn thàng sử dụng vốn nhà nước. Xử lý quyết
toán dứt điểm công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử
dụng vốn nhà nước đã hoàn thành từ năm 2005 đến nay chưa hoàn thành
công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Kiện toàn và chấn chỉnh
hoạt động của bộ máy thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành theo từng cấp. Kiên quyết không giao dự án đầu tư mới cho chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán
từ 24 tháng trở lên, không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn
còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng
trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định
thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự
án mới. Thực hiện nghiêm việc xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu
có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn
thành và quyết toán công trình theo quy định.
4. Quản
lý đất đai gắn liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao:
- Đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
được quản lý, sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích, có
hiệu quả và tiết kiệm… Các Sở, ban ngành, đoàn thể, các huyện, thị
xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm
tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang
quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ , tiêu chuẩn quy
định để đảm bảo THTK,CLP. Thực hiện nghiêm phương án sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Việc xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức, sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trụ
sở làm việc không đúng mục đích hoặc không sử dụng phải được thu
hồi và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
- Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm
tra rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc nhà công vụ tham mưu
với UBND tỉnh bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Quản
lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên:
- Việc quản
lý, sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải
đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng mục đích sử
dụng đất, tiết kiệm, hiệu quả bảo vệ môi trường và không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất có liên quan. Cơ
quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng đất có trách nhiệm xác
định cụ thể mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng đất và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng đất; thực hiện quy định của pháp luật và quản lý, sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
- Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các
dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất
sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp
luật về quản lý sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời,
dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý đất đai;
- Giao cho Sở
Tài nguyên môi trường tham mưu với UBND tỉnh tiếp tục tổ chức tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng Luật đất đai số 45/2013/QH13. Để nâng cao
nhận thức chính sách về luật đất đai cho cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, đảm bảo triển khai kịp thời, có
hiệu quả Luật đất đai.
- Kiểm soát
chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia
hạn, bổ sung hoặc cấp giấy phép mới giấy phép khai thác tài nguyên,
khoáng sản cho các doanh nghiệp không đảm bảo đúng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Tích cực đôn đốc thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản theo chỉ tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên rừng, tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất, triển khai thực hiện chặt
chẽ, có hiệu quả đề án giao rừng cho thuê rừng của tỉnh. Khuyến
khích nhân dân tham gia trồng rừng, bảo vệ và khai thác rừng một cách
hợp lý, hiệu quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về
quản lý và bảo vệ rừng.
6. Đào
tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực
nhà nước:
- Thực hiện
quyết liệt, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án”đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức”, nhằm xây dựng một nên công vụ “chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả” trong đó tập trung đẩy
mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ;
xác định danh mục vị trí làm việc; nâng cao chất lượng thi tuyển; thi
nâng ngạch; Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, bổ nhiệm
cán bộ; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công
việc của các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công
việc; Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút,
khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ của tỉnh.
- Rà soát,
sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên
môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức,
viên chức phát huy năng lực sở trường; không để xảy ra tình trạng
tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng cán
bộ công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào
tạo, không phát huy hết khả năng, sở trường, lãng phí thời gian,
nguồn lực lao động; nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong
quản lý cán bộ.
- Về chống
lãng phí trong ngày công lao động, sản xuất, kinh doanh trong khu vực
nhà nước: Từng cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung chế độ làm việc,
thời gian làm việc, nghiên cứu đánh giá các nguyên nhân dẫn đến lãng
phí thời gian lao động do bố trí, phân công không đúng người, đúng
việc. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc
khoa học, thực hiện cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải đảm bảo đúng
mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời
gian. Đồng thời đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý nhà
nước, sử dụng các phần mềm văn phòng điện tử để tiết kiệm văn
phòng phẩm…, khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động bằng
quy chế thưởng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ
giấc làm việc.
- Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức phải niêm yết công khai thời giờ làm việc, tăng
cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy
định về thời giờ làm việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ
luật lao động, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động
hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng,
luân chuyển, tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy hết khả
năng. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức,
công dân phải công khai quy trình, thủ tục, thực hiện cải cách hành
chính, bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn để
tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ chức, công dân.
- Tăng cường
thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của
từng cơ quan, tổ chức, cá nhân, công chức; Thực hiện cơ chế khen
thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
7. Quản
lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh
công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đề ra;
Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp về thủ tục
hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, giải phóng mặt bằng, tiếp
cận vốn, tiêu thụ sản phẩm; Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, hoạt động bảo lãnh
tín dụng, công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư; Tổ chức thực
hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư để hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên
địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững.
- Quản lý,
sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp phải trên cơ
sở hiệu quả, chất lượng, tiết kiệm, bảo đảm sử dụng vốn, tài sản
nhà nước đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật và điều
lệ doanh nghiệp. Căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của nhà nước
các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy chế, các
định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực được nhà nước giao.
- Thực hiện
kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà
nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật
đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên
thiên nhiên;
- Các Sở,
Ban, ngành tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước
trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước được giao; giám
sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các
công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo lãnh tiền vay, phê duyệt
chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê thuộc thẩm quyền theo
quy định của nhà nước; Giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp
đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
8. Đối với
sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức
THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái
xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội;
các phong trào đền ơn đáp nghĩa; Triển khai cuộc vận động THTK, CLP trong các
đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung
vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê
phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm
chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và
thành viên của mỗi tổ chức.
- Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc triển khai Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL
ngày 21/01/2011 của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội,
lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc
tang và lễ hội. Gắn cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân
cư” trong giai đoạn mới với việc thực hiện THTK, CLP trong sinh hoạt của nhân
dân.
VII. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về THTK,
CLP:
1. Kiểm tra,
thanh tra THTK, CLP là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
THTK, CLP. Qua đó phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp
luật về THTK, CLP để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
khắc phục.
2. Công tác kiểm
tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tiếp tục tập trung vào 7 lĩnh
vực sau:
a) Quản lý, sử
dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu
tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương
trình Quốc gia;
đ) Quản lý, sử
dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
h) Mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
i) Mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
3. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị
trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong THTK,
CLP đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua. Kịp thời xử lý vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây
lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động,
tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong THTK, CLP theo Quy định
của Pháp luật.
4. Các đơn vị
chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực
thuộc, chỉ đạo các cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra. Đối với
những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Cá nhân, tập thể có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành
của nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình THTK, CLP này, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, chức
năng, nhiệm vụ được giao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất 15 ngày sau khi ban hành Kế hoạch
này, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP của Ngành, địa phương, đơn vị
mình gửi Sở Tài chính. Nội dung Kế hoạch phải đảm bảo thiết thực, có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm tạo ra sự chuyển biến thực sự,
rõ nét về THTK, CLP trên tất cả các mặt hoạt động của địa phương, đơn vị.
Kế hoạch THTK,
CLP của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải xác định rõ được mục tiêu,
xây dựng chỉ tiêu mức tiết kiệm cụ thể theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng nhiệm
vụ, nội dung công việc, quy định cụ thể các giải pháp và thời hạn thực hiện, thời
gian hoàn thành; Phân công người chịu trách nhiệm từng khâu, nội dung công việc;
hàng quý phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo tình hình
thực hiện gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Tài chính, trên cơ
sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của các địa
phương, đơn vị; khen thưởng, động viên kịp thời những tổ chức, các nhân có
thành tích xuất sắc đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Các cơ quan
thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin
đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc
tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
3. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt
tinh thần tăng cường tiết kiệm chống lãng phí, tiếp tục rà soát giảm các thủ tục
hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong
đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, phân bổ và quản
lý, kiểm soát chi tiêu ngân sách; tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả;
định kỳ hàng quý báo cáo, kiểm điểm tình hình thực hiện THTK, CLP theo các nội
dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp
theo ngành, địa bàn) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Báo cáo kết
quả THTK, CLP được gửi đồng thời theo các hình thức:
+ Bằng văn bản:
Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và được
đóng dấu theo quy định.
+ Bằng tệp dữ
liệu báo cáo: gửi kèm thư điện tử theo hướng dẫn của Sở Tài chính, ngay sau khi
ký phát hành báo cáo bằng văn bản.
+ Thời gian gửi:
báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 25
tháng 01 năm sau liền kề.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ
sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý
ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức
kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân
sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Bảo đảm tăng cường
hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
5. Giao Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra theo Chương
trình, Kế hoạch được phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh
tra THTK, CLP tại phiên họp cuối năm.
6. Giao Sở Tài
chính theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của
UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện kế
hoạch này tại của địa phương, đơn vị; kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp, giải pháp cụ thể trong qúa trình tổ chức thực hiện để bảo đảm
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây
dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.T Tỉnh ủy;
- T.T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Thành ủy, thị ủy, huyện ủy;
- Lưu: VT, TC.
|
TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|